[CPP] Bài viết tổng hợp các thông tin về cây Bán hạ namCây Bán hạ nam là gì? Công dụng của Bán hạ nam? Một số loại thuốc có chứa Bán hạ nam và các đơn thuốc/bài thuốc hay từ cây Bán hạ nam? Và một số thông tin chính về cây Bán hạ nam: tên gọi, mô tả, phân bố, thu hái và chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công dụng và liều dùng, hình ảnh cây Bán hạ nam…

Cây bán hạ nam là gì?

Cây bán hạ nam là gì?
Cây bán hạ nam là gì?

Tên hán việt: Vị thuốc Bán hạ còn gọi Thủy ngọc, Địa văn (Bản Kinh), Hòa cô (Ngô Phổ Bản Thảo),Thủ điền, Thị cô (Biệt Lục), Dương nhãn bán hạ (Tân Tu Bản Thảo), Trỉ mao ấp, Trỉ mao nô ấp, Bạch bang kỷ tử, Đàm cung tích lịch (Hòa Hán Dược Khảo), Lão nha nhãn, Thiên lạc tinh, Dả vu đầu, (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Tam bộ khiêu (Hồ Nam Dã Sinh Thực Vật), Ma vuquả (Liễu Châu Dân Gian Phương Dược Tập), Địa chu bán hạ (Côn Minh Dược Dụng Thực Vật Điều Tra Báo Cáo), Địa lôi công (Trung Dược Chí) .

  • Tên khoa học: Pinellia ternata (thunb) bret (pinellia tuberifera ten).
  • Họ khoa học: Họ Ráy (Araceae).

Công dụng của cây bán hạ nam

Công dụng: Ho, nôn mửa, tràng nhạc (Rễ củ). Dùng ngoài trị vết thương sưng đau, mụn độc lở ngứa.

Một số bài thuốc hay từ cây bán hạ nam và một số loại thuốc có chứa bán hạ nam

Bài thuốc từ cây bán hạ nam
Bài thuốc từ cây bán hạ nam

Đơn thuốc có vị bán hạ dùng trong nhân dân

  • Đơn thuốc có vị bán hạ ghi trong Dược điển Trung Quốc 1953:
    Bột bán hạ 80g, bột gừng sống 50g, nước 3000ml đun sôi và sắc cho đến khi cạn còn 1000ml; lọc qua bông và dùng nước cất pha thêm vào cho đủ 1000ml.Theo Dược điển Trung Quốc mỗi lần dùng 100-300ml, trung bình mỗi ngày dùng 200-600ml tương ứng với 8-24g hoặc16-18 g bán hạ. Chữa ho và nôn mửa khi có thai.
  • Tiểu bán hạ gia phục linh thang (đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh):
    Bán hạ 8g, phục tinh 6g, sinh khương 3g, nướt 300ml; sắc còn100ml. Uống dần trong ngày, chữa phụ nữ có thai, nôn mửa.
  • Đơn khác dùng chữa hen suyễn, nặng mặt, nằm không được, muốn nôn ọe, bụng dưới nôn nao, cũng dùng chữa nôn:
    Bán hạ chế 40g, sinh khuơng 20g nước 600ml, sắc còn 200ml chia nhiều lần uống trong ngày. Liều dùng bán bạ ở đây so với đơn tiểu bán hạ có cao hơn, nên uống từ từ, vừa uống vừa nghe, thấy chịu thì uống nữa. Trẻ con ngất bất tỉnh: Sinh bán hạ 4g, bồ kết 2g, tất cả tán nhỏ thổi vào mũi.

Đơn thuốc dựa trên kinh nghiệm khác có cây Bán hạ

  • Trị đau nhói ở ngực, chính giữa tim đè vào thấy đau, mạch Phù Hoạt:
    Bán hạ nửa cân, Hoàng liên 40g, Qua lâu 1 trái, 8 bát nước. Trước hết, sắc Qua lâu còn 3 bát, bỏ bã rồi bỏ hai vị kia vào, sắc còn 2 bát, chia làm 3 lần uống (Tiểu Hãm Hung Thang – Thương Hàn Luận).
  • Trị nôn do chứng chi ẩm:
    Bán hạ ngâm rửa 7 lượng 1 chỉ, 7 tô nước, sắc còn 1,5 chén, chia ra uống (Tiểu Bán Hạ Thang – Thương Hàn Luận).
  • Trị nôn ọe, chóng mặt, hồi hộp, ăn uống không ngon:
    Bán hạ 1 cân, gừng sống nửa cân, Phục linh 120g, sắc với nước, chia làm 3 lần, uống nóng (Bán Hạ Gia Phục Linh Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
  • Trị tim hồi hộp:
    Bán hạ, Ma hoàng, hai vị bằng nhau. Tán bột, làm viên to bằng hạt đậu nhỏ. Mỗi lần uống 30 viên, ngày 3 lần (Bán Hạ Ma Hoàng Hoàn – Kim Quỹ Yếu Lược).
  • Trị ăn vào nôn ra:
    Bán hạ 3 cân, Nhân sâm 120g, Mật ong 1 cân, 8 bát nước. Trộn mật đưa lên cao mà rót xuống 120 lần, xong sắc còn 3 bát rưỡi. Mỗi lần uống 1 bát, uống nóng (Đại Bán Hạ Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
  • Trị có thai nôn mửa:
    Bán hạ 80g, Nhân sâm, Can khương mỗi thứ 40g, tán bột, trộn với nước gừng và bột miến làm viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗilần uống 10 viên ngày 3 lần (Kim Quỹ Yếu Lược).
  • Trị bụng đau do bệnh thiếu âm, sinh mụn lở đau không nói được hay nói không ra tiếng:
    Dùng Bán hạ gĩa nát, lấy một cái trứng gà khoét một cái lỗ bỏ lòng đỏ đi, đổ giấm vào đầy, bỏ Bán hạ vào trong, bỏ trứng lên, rồi sắc, bỏ bã lấy lòng trứng ngậm vào (Khổ Tửu Thang – Thương Hàn Tạp Bệnh).
  • Trị hóc xương:
    Bán hạ, Bạch chỉ hai vị bằng nhau, tán bột, uống một muỗng canh với nước cho khi nào mửa. Kiêng thịt dê (Ngoại Đài Bí Yếu phương).
  • Trị nôn mửa, lạnh tay chân do hàn đàm:
    Bán hạ 1 cân, ngâm rửa, sấy khô, trộn bột lúa miến 1 cân với nước, làm thành viên. Ngày 3 lần, mỗi lần nhai nuốt 4-5 viên rồi tăng dần đến 15 viên, khi nào bớt thì thôi, lúc uống cử thịt dê, đường (Ngoại Đài Bí Yếu).
  • Trị bụng đầy do tiêu chảy, nôn mửa:
    Bán hạ, Quế, 2 vị bằng nhau, tán bột, uống với nước sôi (Trửu Hậu phương).
  • Trị ung thư, phát bối, vú sưng lở loét:
    Bán hạ tán bột, trộn lòng trắng trứng gà bôi vào (Trửu Hậu phương).
  • Trị nôn mửa, tiêu chảy:
    Bán hạ (ngâm rửa, sao vàng) 80g, Hoắc hương (lá) 40g, Đinh hương 60g. Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, thêm 7 lát gừng, sắc uống (Hoắc hương Bán Hạ Thang – Hòa Tễ Cục phương).
  • Trị mụn nhọt, đàm nhớt, thanh dược khí trọc ở đầu mắt, ăn uống kém:
    Bán hạ rửa ngâm 296g, Khô phàn 40g. Tán bột, dùng nước gừng hồ làm viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 15 viên với nước gừng. Nếu do hàn đàm: thêm Đinh hương 20g, Nhiệt đàm: thêm Hàn thủy thạch (nướng) 160g (Ngọc Dịch Hoàn – Hòa Tễ Cục phương).
  • Trị suyễn do phong hàn:
    Bán hạ rửa sạch 7 cái,Chích cam thảo, Tạo giác (sao) mỗi thứ 8g, Gừng 2 lát, sắc với 1 chén rưỡi nước còn 7 phân,uống nóng (Thiên Môn Thang – Hòa Tễ Cục phương).
  • Trị đàm nhiều, định chí, an thần, lợi đầu mắt:
    Bán hạ khúc 120g, Thiên nam tinh ngâm nước sôi 40g, Thần sa, Khô phàn mỗi thứ 20g. Tất cả tán bột, trộn với nước gừng làm viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên khi ăn cơm, với nước gừng (Thần Sa Hóa Đàm Hoàn – Hòa Tễ Cục phương).
  • Trị ăn thức ăn lạnh vào, mửa ra do đàm đình trệ lại bên trong:
    Bán hạ, Trần bì, Quất bì mỗi thứ 40g. tán bột. Mỗilần dùng 16g, gừng sống 7 lát, 2 chén nước, sắc còn 1 chén, uống nóng (Quất Bì Bán Hạ Thang – Hòa Tễ Cục phương).
  • Trị đàm đình lưu lại làm ngực đầy tức, thở ngắn, uốn nôn, ăn không xuống hoặc mửa ra đàm:
    Bán hạ rửa 200g, Phục linh 120g. Tán bột.Mỗi lần dùng 16g, thêm gừng 7 lát, sắc với 1 chén nước, còn 7 phân, uống nóng (Phục Linh Bán Hạ Thang – Hòa Tễ Cục phương).
  • Trị trúng nắng, giải khát, tỳ vị không điều hòa:
    Bán hạ (nấu giấm) 1 cân, Phục linh nửa cân, Cam thảo (sống) nửa cân, tán bột, trộn nước gừng và miến làm viên, to bằng hạt ngô đồng lớn. mỗi lầnuống 50 viên với rượu nóng (Tiểu Thử Hoàn – Hòa Tễ Cục phương).
  • Trị bón thuộc khí hư, người gìa bón, bón do lạnh:
    Bán hạ ngâm, rửa, sao, Lưu hoàng sống, 2 vị bằng nhau.Tán bột,trộn với nước gừng làm viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với rượu nóng, lúc đói (Bán Lưu Hoàn – Hòa Tễ Cục phương).
  • Trị phong cùi rụng lông mày:
    Bán hạ (sống), cứt Dê đốt khô, 2 vị này bằng nhau tán bột, trộn với nước gừng bôi hàng ngày (Thánh Tế Tổng Lục
  • Trị ho đàm do phế nhiệt:
    Bán hạ (chế), Qua lâu nhân, mỗi thứ 40g. Tán bột, trộn với nước gừng làm viên, tobằng hạt ngô đồng. Mỗingày uống 30 viên hoặc lấy nước sắc của Qua lâu uống nóng (Tế Sinh phương)
  • Trị phong đàm của người lớn tuổi, phế nhiệt, đàm không thông, tạng phủ nóng quá không tỉnh người:
    Bán hạ ngâm rửa 7 lần, sấy khô. Tiêu thạch 20g, trộn với bột gạo trắng làm thành viên, to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lầnuống 1 muỗng canh với nước gừng (Phổ Tế phương).
  • Trị ngực bị nghẹt vì phong đàm:
    Bán hạ nửa cân, ngâm 1 đêm với nước tương chua, rửa bằng nước nóng nhiều lần để loại bỏ khí độc đi, phơi nắng, rồi tán bột, trộn với nước tương làm thành bánh, phơi khô rồi tán bột, cứ 200g cho vào 4g Long não sống, cho đến khi nước tương đặc dẻo, giở lên thấy có chân thì làm viên to bằng quả trứng gà, bỏ vào vải khâu lại, tránh gió, phơi khô. Mỗilần uống với trà nóng hoặc uống với nước sắc Bạc hà Ngựcï Dược Viện phương).
  • Trị trúng phong đàm quyết:
    Bán hạ ngâm rửa nước sôi 320g, Chích cam thảo 80g, Phòng phong 160g. Mỗi lần dùng 20g sắc với 20 lát gừng, uống (Tỉnh Phong Thang -Kỳ Hiệu Lương phương).
  • Trị chóng mặt do phong đàm, nấc cụt, hoa mắt, sắc mặt xanh vàng, mạch Huyền:
    Bán hạ sống, Thiên Nam tinh sống, Hàn thủy thạch (nướng), mỗi thứ 40g, Thiên ma 20g, Hùng hoàng 8g, bột Miến 120g. Tán bột, trộn với nước làm thành bánh. Nấu sôi cho nổi lên thì lấy ra gĩa nát, hồ làm viên, to bằnghạt ngô đồng lần uống 50 viên với nước gừng. Có thể trị được chứng ho do phong đàm, đại tiểu tiện không thông, đau đầu do phong đàm (Khiết Cổ Gia Trân).
  • Trị suyễn do phong đàm, muốn nôn, chóng mặt:
    Bán hạ 40g, Hùng hoàng 12g. Tán bột, tẩm với nước gừng làm viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗilần uống 30 viên với nước gừng. Nếu đã mửa thì thêm Binh lang (Khiết Cổ Gia Trân).
  • Trị đàm kết không ra, tiếng nói không rõ, lâu năm không hết:
    Bán hạ 20g, Quế tâm xúc chừng một đồng tiền, Thảo ô đầu 2g. Tất cả tán nhỏ, tẩm nước gừng làm thành viên to bằng hạt súng. Mỗi lần dùng 1 viên, ngậm nuốt dần khi ngủ (Ngọc Phấn Hoàn Khiết Cổ Gia Trân).
  • Trị ho do nhiệt đàm, phiền nhiệt, mặt đỏ, miệng khô, đau tim, mạch Hồng Sác:
    Bán hạ, Thiên nam tinh, mỗi thứ 40g, Hoàng cầm 60g, tán bột, tẩm nước gừng làm viên, tobằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 2 muỗng canh với nước gừng sau khi ăn (Tiểu Hoàng Hoàn – Khiết Cổ Gia Trân).
  • Trị ho do khí đàm, bệnh nhân mặt trắng bệch, sợ lạnh, thở nhanh, buồn rầu, mạch Sáp:
    Bán hạ, Nam tinh mỗi thứ 40g, Quan quế 20g, tán bột, làm viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước gừng (Ngọc Phấn Hoàn – Khiết Cổ Gia Trân).
  • Trị phong đàm, thấp đàm:
    Bán hạ 1 cân, Thiên nam tinh 20g, tất cả đều ngâm nước, phơi nắng, tán bột, trộn nước gừng làm thành bánh, sấy khô. Dùng Thần khúc 20g, Bạch truật 80g, Chỉ thực 80g, hòa với bột miến và nước gừng làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗilần uống 50 viên với nước gừng sống (Thanh Hồ Hoàn – Lâm Chứng Chỉ Nam).
  • Trị đờm nhiều, ngực đầy:
    Bán hạ 1 cân, ngâm rửa 7 lần tán bột. Hễ dùng Bán hạ 40g thì dùng 4g Thần sa, hòa vớinước gừng làm viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 1 muỗng canh với nước gừng (Thần Sa Bán Hạ Hoàn – Tụ Trân phương).
  • Trị ho do nhiệt đàm ở thượng tiêu:
    Bán hạ (chế qua) 40g, Hoàng cầm bột 8g, hồ với nước gừng làm viên, to bằng hạt đậu xanh. Mỗilần uống 70 viên với nước gừng, sau bữa ăn (Tụ Trân phương).
  • Trị đờm nhiều do rượu, ngực đầy trướng khó chịu:
    Bán hạ sống, rửa xong,sấy khô, tán bột. Trộn với nước gừng làm thành bánh, rồi lấy giấy ướt đó gói lại nướng cho thơm, lấy 2 bát nước chín với 8g bánh, trộn với 2 phân muối, sắc còn 1 chén, uống (Đẩu Môn phương).
  • Trị đờm nhiều do rượu:
    Bán hạ, Thiên nam tinh mỗi thứ 80g,tán bột, dùng 5 bát nước cho vào chậu sành ngâm 1 đêm, đổ nước đi,sấy khô, tán bột. Mỗilần dùng 8g sắc với 3 lát gừng, uống (Kinh Nghiệm phương).
  • Trị đau tim do thấp đàm, suyễn cấp:
    Bán hạ khúc, sao, tán bột,trộn với nước cháo lỏng làm viên, to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 20 viên với nước gừng (Đan Khê Tâm Pháp).
  • Trị thương hàn:
    Bán hạ 16g, Gừng sống 7 lát, sắc với 1 chén rượu (Hồ Hiệp Cư Sĩ Bách Bệnh phương).
  • Trị thương hàn ợ khan:
    Bán hạ chế, tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước gừng (Mai Sư phương).
  • Trị trẻ nhỏ tiêu chảy, nôn mửa do tỳ vị hư hàn:
    Bán hạ ngâm rửa 7 lần, Trần thương mễ, mỗi thứ 4g, gừng sống 10 lát, sắc uống nóng (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
  • Trị trẻ nhỏ hay mửa ra đàm, ho phát sốt, ăn vào nôn ra:
    Bán hạ (ngâm rửa) 280g, Đinh hương 4g. Lấy Bán hạ trộn với nước, bọc Đinh hương, rồi lấy miến làm bánh bao ngoài, đem nướng cho chín, xong chỉ lấy Bán hạ và Đinh hương trộn với gừng làm viên, to bằng hạt mè. Mỗi lần uống 20-30 viên với nước Trần bì (Hoạt Ấu Khẩu Nghị).
  • Trị trẻ nhỏ bụng đầy:
    Bán hạ tán bột, trộn với rượu làm viên to bằng hạt thóc. Mỗilần uống 2 viên với nước gừng, nếu không thấy đỡ, lấy lửa sao nóng, tán bột, trộn nước gừng đắp lên rốn (Tử Mẫu Bí Lục phương).
  • Trị suyễn, tiểu không thông, vàng da:
    Bán hạ, gừng sống mỗi thứ nửa cân, sắc với 7 chén nước còn 1 chén rưỡi, chia làm 3 lần uống (Trọng Cảnh phương).
  • Trị thở mệt do mất huyết, suyễn, nôn ra đàm, đầy ứ bên trong:
    Bán hạ gĩa bẹp ra, lấy nước gừng hòa với miến, nướng vàng, tán bột, làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗilần uống 30 viên với nước đun sôi (Trực Chỉ phương).
  • Trị bạch trọc, Di tinh, mộng tinh:
    Bán hạ rửa 10 lần, xắt nhỏ, lấy Mộc trưlinh 80g, tất cả sao vàng để hết hỏa độc, song bỏ Trư linh.thêm Mẫu lệ (sao qua) 40g. tán bột.Lấy Sơn dược làm hồ, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗilần uống 30 viên với nước Phục linh (Bản Sự phương).
  • Trị các loại đau nhức ở đầu:
    Bán hạ tán nhỏ, 1 chút Bách thảo sương, lấy giấy cuốn thuốc vào đốt xông khói vào mũi, trong miệng phải ngậm nước. Khi có đờm dãi ra thì súc miệng ngậm nước khác (Vệ Sinh Bảo Giám).
  • Trị cuống họng liệt, họng sưng nghẹt:
    Bán hạ (sống), tán bột thổi vào mũi, khi nào có nhớt dãi ra là có hiệu quả (Tập Giản phương).
  • Trị trên mặt phong nám đen:
    Bán hạ sấy khô, nghiền, dùng giấm gạo bôi vào, bôi 3 ngày liền từ sáng đến chiều tối rồi dùng nước sắc Tạo giác mà rửa, kiêng gió (Trích Huyền phương).
  • Trị sinh đẻ mà rặn quá làm cho ruột sa xuống (Bàn trường sa):
    Bán hạ tán bột, thổi vào mũi nhiều lần có thể kéo lên được (Phụ Nhân Lương phương).
  • Trị sản hậu chóng mặt:
    Bán hạ tán bột, trộn với nước làm viên, to bằng hạt ngô đồng, nhét vào trong lỗ mũi (Trửu Hậu phương).
  • Trị trẻ nhỏ động kinh:
    Bán hạ (sống) 4g, Tạo giác 2g. tán nhuyễn,thổi 1 chút vào mũi thì tỉnh (Thế Kinh Tán – Trực Chỉ phương).
  • Cứu các chứng chết đột ngột như:
    Thắt cổ, vật gì đè mà chết, ma quỷ đè mà chết, chết đuối: lấy Bán hạ tán bột, bỏ vào mũi bằng hạt đậu xanh (Tử Mẫu Bí Lục phương).
  • Trị vú sưng, cho con bú mà núm vú sưng:
    Bán hạ 4g, nướng rồi nghiền, uống với rượu (Lưu Trường XuânKinh Nghiệm phương).
  • Trị vú sưng, cho con bú mà núm vú sưng:
    dùng bột Bán hạ tùy theo bên đau mà thổi vào mũi (Lưu Trường XuânKinh Nghiệm phương).
  • Trị dộp phỏng chân vì đi đường xa:
    Dùng bột Bán hạ trộn nước bôi vào (Vĩnh Loại Kiềm Phương).
  • Trị bị vật sắc đâm vào trong thịt không ra được:
    Bán hạ, Bạch liễm 2 vị bằng nhau, tán bột, uống một muỗng canh với rượu, ngày 3 lần, liên tục 20 ngày (Lý Thuyên Đại Bạch Kinh phương).
  • Trị côn trùng bay vào lỗ tai:
    Bán hạ trộn dầu mè xức ngoài lỗ tai (Bản Sự phương).
  • Trị Bọ cạp, Ong đốt:
    Dùng Bán hạ tán bột trộn nước xức vào (Tiền Tướng Công Khiếp Trung phương).
  • Trị bất tỉnh đột ngột:
    Bán hạ tán bột thổi vào mũi (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị lưỡi sưng cứng, lưỡi sưng lớn đầy miệng:
    Bán hạ sắc với giấm rồi súc miệng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị lưỡi sưng cứng, lưỡi sưng lớn đầy miệng:
    Bán hạ 20 củ nấu qua, sắt lát, khi sao lấy rượu tẩm vào, có mật ong lại càng tốt, ngậm khi nóng, nguội lại thay (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Trị trẻ con thóp trước bị hở (do lãnh khí):
    lấy nước trộn với Bán hạ đắp dưới lòng Bàn chân (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Một số thông tin chính về cây bán hạ nam

Thông tin về cây bán hạ
Thông tin về cây bán hạ

Tên gọi cây bán hạ nam

  • Tên tiếng Việt: Bán hạ, Bán hạ roi, Củ chóc mo dài
  • Tên khoa học: Typhonium flagelliforme (Lodd.) Blume – Arum flagelliforme Roxb.
  • Họ: Araceae

Mô tả, đặc điểm cây bán hạ nam

  • Cây bán hạ Việt Nam Typhonium trilobatuum còn gọi là củ chóc, lá ba chìa, cây chóc chuột, là một loại cỏ không có thân, có củ hình cầu đường kính tới 2cm. Lá hình tim, hay hình mác, hoặc chia 3 thùy dài 4-15cm rộng 3,5-9cm, Bông mo với phần hoa đực dài 5- 9mm, phần trần dài 17-27mm. Quả mọng, hình trứng dài 6mm .
  • Cây bán hạ Trung Quốc (Pinellia ternata Thunb.) Breicer khác cây bán hạ Việt Nam ở chỗ thùy xẻ sâu rõ rét hơn. Mặc dầu gọi là bán hạ Trung Quốc để phân biệt với bán hạ “Việt Nam”, nhưng có người nói đã thấy cây này mọc ở Lào Cai nhưng chưa được khai thác.
  • Cây chưởng diệp bán hạ (Pinellia pedatisecta Schott) khác những cây trên ở lá chia thành chín thùy khía sâu.

Phân biệt:

(1) Căn cứ vào báo cáo nghiên cứu năm 1960 của trại cây trồng thuốc Nam Xuyên thì hình thái của cây Bán hạ thay đổi rất lớn, qua điều tra sơ bộ có thể chia làm 4 loài:

  • Cây Bán Hạ Phổ Thông: Cây to cao, lá đơn hình kim phình ở giữa, màu xanh sẫm, nhánh chồi mọc ở dưới cuống lá.
  • Cây Bán Hạ Lá Rộng: Cây tương đối thấp bé, phiến lá đơn hình bầu dục, màu xanh nhạt, nhánh chồi mọc ở mé trong phần dưới cuống lá.
  • Cây Bán Hạ Nhành Chồi: Cây tương đối thấp bé, lá đơn hình bầu dục, màu xanh nhạt, nhánh chồi mọc ở phần gốc, cuống lá có 3 lá kép.
  • Cây Bán Hạ Lá Dài: Cây cao và nhánh trồi mọc trên cuống lá cũng giống như nhánh chồi của cây Bán hạ lá rộng, nhưng có 5 lá đơn, lá giữa khá to. Trong 4 loài trên, thường thấy nhất là loài phổ thông và lá rộng nhưng sản lượng của loài nào cao nhất, chất lượng tốt nhất cần phải nghiên cứu thêm.

(2) Cần phân biệt với cây Bán hạ nam còn gọi là củ tróc (Typhonium trilobatum Schott).

(3) Cũng cần phân biệt với cây Thiên nam tinh hay củ Nưa (Arisaema consanguineum Schott., Arisaema balansae Engl.. Arisaema petiolulatum Gagnep) có thân rễ hình củ tròn hơi giống hình Bán hạ bắc nhưng lớn hơn, đường kính khoảng 5cm được dùng làm thuốc có tác dụng an thần, giảm đau tiêu đàm, dùng tươi đắp ngoài chữa sưng tấy nhọt độc (Dqnh Từ Dược Vị Đông Y).

Phân bố, thu hái và chế biến cây bán hạ nam

  • Cây bán hạ ở Việt Nam mọc hoang ở khắp những nơi đất ẩm ở nước ta từ Nam chí Bắc. Còn mọc ở Ấn độ. Trung Quốc, Nhật Bản.
  • Người ta đào rễ (củ), rửa sạch đất cát, lựa củ to (gọi là nam tinh), củ nhỏ (gọi là bán hạ). Có thể dùng tươi (thường chỉ dùng giã đắp lên nơi rắn độc cắn), thường dùng khô có chế biến. Có nhiều cách chế biến mục đích theo quan niệm đông y để giảm bớt độ độc (tẩm cam thảo) hay tăng tác dụng chữa ho (tẩm gừng hay bồ kết). Sau đây là một số cách chế biến thường thấy:
    • Cứ 1kg bán hạ thêm 0,1 kg cam thảo, 0,1kg bồ kết và nước cho đủ ngập rồi đun cho đến khi cạn hết nước, vớt ra phơi hay sấy khô. Nguyên nhân chưa rõ, nhưng chúng ta biết cam chảo có tác dụng giảm độc, trừ ho. bồ kết cũng có tác dụng chữa ho.Tẩm cam thảo và bồ kết. Củ chóc (bán hạ Việt Nam) rửa sạch ngâm nước trong 2-3 ngày, mỗi ngày thay nước một lần cho đến khi nước trong hẳn.
    • Tẩm gừng và phèn chua. Cù bán hạ cũng rửa sạch và ngâm nước như trên cho tới khi nuớc trong. Cứ 1kg bán hạ thì thêm 50g phèn chua, và 300g gừng tươi giã nhò thêm nước vào cho ngập. Ngâm trong 24 giờ. lấy ra rửa sạch. Đồ cho chín. Thái mỏng. Lại tẩm nước gừng: Cứ 1kg bán hạ thêm 150g gừng tươi già nát, thêm ít nước, vắt lấy nước và cho bán hạ vào ngâm một đêm. Lấy ra sao vàng là dùng được. Phèn chua có tác dụng làm cho hết nhớt.
  • Chúng ta biết rằng gừng cũng có tác dụng chữa ho. Còn cách chế biến có cần như vậy không, còn phải nghiên cứu thí nghiệm thêm.
  • Trong Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân thấy có ghi về chế bán hạ như sau: Phàm dùng bán hạ phải đem ngâm nước nóng chừng nửa ngày cho hết nhớt, nếu không thời có độc, uống vào ngứa cổ không chịu được. trong các bài thuốc người ta dùng hán hạ kèm theo cả sinh khương (gừng tươi) là vì sinh khương chế được chất độc của bán hạ. Trong bài thuốc bán hạ dược điển trung quốc ghi bán hạ không chế dùng cùng sinh khương.
  • Theo tài liệu cổ (Lôi Học tức Lôi Công) cũng ghi theo Bản thảo cương mục, người ta chế bán hạ như sau: Bán hạ 120g, bạch giới tử 80g, dấm chua 200g; cho bạch giới tử giã nhỏ vào dấm quấy đều, thêm bán hạ vào ngâm một đêm. Lấy ra rửa sạch hết nhớt mà dùng.
  • Một phương pháp khác: Rửa sạch bán hạ, dùng nước nóng ngâm. thay nước luôn cho hết nhớt, thái mỏng, tầm nước gừng, sấy thật khô mà dùng. Có thể tán nhỏ thành bột trộn với nước ép gừng, phơi khô dùng.
  • Như vậy phương pháp ghi trong sách cổ cũng gần như phương pháp ta thường làm nhưng chỉ thêm bạch giới tử cũng là mộr vị thuốc chữa ho.
  • Do phuơng pháp bào chế bán hạ chưa thống nhất như vậy, cho nên khi nghiên cứu cần phải chú ý.
  • Bán hạ thu hoạch từ mùa hạ đến thu đông.
  • Đào về rửa sạch đất cát, đãi sạch vỏ mỏng ngoài, ngâm nước phèn cho sạch nhớt, phơi khô là được. Chỉ khi nào bào chế để dùng mới theo nhưng phương pháp nói trên.

Bảo quản:

Để nơi khô ráo không được ẩm ướt, Bán hạ ít bị mối mọt. Nếu thấy mốc có thể lấy nước rửa sạch phơi khô, dùng Lưu hoàng xông, phơi khô, cất như cũ.

Liều dùng:

Liều: 5 – 10g sắc uống hoặc cho vào thuốc hoàn, tán. Dùng ngoài lượng vừa đủ, nhưng cũng có học giả lúc cần dùng đến 60g. Thầy thuốc ôn bệnh Ngô Cúc Thông có câu: ” Chất lượng giáng nghịch, nhị lượng an miên”.

Thành phần hóa học cây bán hạ nam

  • Bán hạ Việt Nam và chưởng diệp bán hạ chưa thây có tài liệu nghiên cứu.
  • Bán hạ Trung Quốc, theo Lý Thừa Cố (Trung Quốc dược dụng thực vật đồ giám) có một ít tinh dầu 0,003-0,013%, một chất ancaloid, một ancol, một chất cay, phytosterol. Ngoài ra còn dầu béo, tinh bột, chất nhầy.
  • Theo Quôc Lập Sơn Đông đại học, hệ hoá học (năm 1934, số 3: 463 477), trong bán hạ có một chất cay dễ tan trong ête etylic, dung dịch trong êtc có phản ứng ancaloid, nhiệt có tác dụng làm giảm độ cay.

Tác dụng dược lý cây bán hạ nam

Tác dụng của cây bán hạ nam
Tác dụng của cây bán hạ nam

Tác dụng chữa ho

Theo báo Trung Hoa y học tạp chí (1954, 5: 325-330) sau khì dùng 1ml cồn iốt 1% gây ho cho mèo, rồi đùng nước sắc bán hạ 20% (1ml tương ứng với 0,2g bán hạ) thì thấy với liều 0,6 g bán hạ trên 1kg thể trọng tác dụng chữa ho rõ rệt. Liều ấy cho kết quả tương đương với liều codein phoiphat 1g/1kg: Theo Linh Mộc Đạt (Nhật Bản 1931) tác dụng của bán hạ là do ancol và ancaloit bay hơi có tác dụng ức chế trung khu và mạt tiểu thần kinh

Tác dụng chống nôn

Kinh Lợi Bàn (1935) đã thí nghiệm trên 6 con chó nặng từ 11,5 đến 28kg. Mỗi con tiêm vào da từ 0,01 g apomocphin để gây nôn. Cách một ngày tiêm một lần, tất cả tiêm 4 lần. Đến lần tiêm thứ hai thì đồng thời tiêm 5ml dung dịch nước bán hạ (1ml tương ứng với 1g bán hạ): lần thứ 3 trước hết tiêm 5ml dung dịch hán hạ, 5 phút sau tiêm apomocphin; lần thứ 4, trước hết tiêm 5ml dung dịch bán hạ và 15 phút sau tiêm apomocphin. Kết quả lần thứ nhất bình quân nôn 13 lần, tiếp tục luôn trong 31 phút 15 giây. Lần thứ hai nôn 2 lần, liên trong 15 phút 28 giây. Lần thứ 3 nôn 3 – 6 lần liên tục 15 phút 40 giây. Lần thứ 4 nôn 2 lần liên tục trong 13 phút 11giây. Do đó tác giả đi tới kết luận là bán hạ có khả nâng ức chế gây nôn do apomocphin. Theo Linh Mộc Đạt (1931) tác dụng chống nôn là do phytosterrol của bán hạ.Tuy nhiên nếu uống bán hạ sống ngược lại, lại gây nôn. phải chăng đun nóng có tác dụng làm mất chất gây nôn trong bán hạ theo như sách cổ có ghi?

Độc tính

Theo dược lý đích sinh dược học (Nhật Bản 1933) dịch chiết cồn bán hạ gây cho con vật co cắp mà chết. Tác dụng này giống như do tác dụng hưng phấn của bán hạ đối với mạt tiểu thần kinh.

Công dụng và liều dùng cây bán hạ nam

  • Bán hạ còn là một vị thuốc dùng theo kinh nghiệm dân gian để chữa phụ nữ có thai bị nôn mửa hoặc chữa nôn trong trường hợp viêm dạ dày mãn tính.
  • Nó còn là một vị thuốc chữa ho (làm cho long đờm), chữa nhức đầu, đau dạ dày mãn tĩnh. Ngày dùng 1,5 đến 4g; có thể dùng tới liều từ 4 đến 12g bán hạ đã chế biến hoặc hơn nữa (xem phần đơn thuốc có bán hạ dưới đây). Dùng ngoài, tuỳ theo liều lượng và dùng tươi, giã nát đắp lên nơi đau.
  • Trong sách cổ ghi về tính chất và tác dụng của vị bán hạ như sau: Vị cay, ôn, có độc; có tác dụng táo thấp (làm khô ẩm thấp), hoá đàm, giáng nghịch (làm hạ hơi đưa lên) hết nôn. Dùng trong những trường hợp nôn mửa, đờm thấp, hen suyễn, đau nhức, đâu váng, không ngủ; dùng ngoài có tác dụng tiêu thũng. Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận. Vị bán hạ phản với ô đầu, thảo ô.

Kiêng kỵ khi dùng bán hạ nam

Kiêng kỵ

  • Đàn bà có thai, chứng táo nhiệt, không được dùng. Không có hàn thấp khí cấm dùng
  • Tính nó ghét Tạo giác, sợ Hùng hoàng, Gừng sống, Gừng khô, Tần bì, Quy giáp, Phản Ô đầu, kỵ máu dê, Hải tảo, Mạch nha, Đường.

Lưu ý khi dùng bán hạ

Tùy từng loại Bán hạ chế mà chọn dùng đối với bệnh thích hợp:

  • Thanh Bán hạ: bớt táo cay chuyên hóa thấp đàm nên dùng cho bệnh nhân cơ thể hư nhược đàm nhiều, hoặc trẻ em thực tích đàm trệ, bệnh nhẹ.
  • Pháp Bán hạ: chuyên táo thấp hòa vị, dùng tốt cho bệnh nhân tỳ hư thấp trệ, tỳ vị bất hòa.
  • Trúc lịch Bán hạ: tính ôn táo giảm rất nhiều, dùng tốt cho chứng nôn do vị nhiệt hoặc do phế nhiệt do đàm vàng dính hoặc chứng hóa thấp kiện tỳ, tiêu thực chỉ tả, nên dùng trị chứng tỳ vị hư nhược thấp trở thực trệ.

Bán hạ phản Ô đầu, không nên dùng chung.

Cấp cứu trúng độc Bán hạ: Ngoài việc theo các nguyên tắc cấp cứu nhiễm độc thuốc, có thể dùng 1 – 2% tannic acid rửa bao tử, cho uống lòng trắng trứng gà, giấm loãng hoặc nước chè (trà) đậm. Cũng có thể dùng giấm loãng 30 – 60ml gia ít nước gừng uống hoặc ngậm nuốt từ từ. Cũng có thể dùng gừng tươi gia đường sắc uống. Kết hợp các phương pháp cấp cứu triệu chứng.

+ Khi dùng Bán hạ phải đem ngâm nước nóng chừng nửa ngày cho hết nhớt nếu không sẽ còn độc uống vào ngứa cổ không chịu được, trong các Bài thuốc người ta thường dùng Bán hạ kèm theo Sinh khương vì Sinh khương chế được độc của nó (Bản Thảo Cương Mục).

+ Công dụng Bán hạ rất nhiều nhưng chủ yếu là tiêu đàm nhưng chủ yếu cốt là chữa khí nghịchnhưng có chất táo chứng ho mà đàm sáp không nên dùng, sở dĩ lợi được tiểu tiện là cốt ở chỗ chữa khí kiệt mà làm cho khí thông lợi. Chữa về bệnh gì cũng một mẻ là thông khí và giáng khí nhất là chứng mửa thì rất thường dùng, vì lạnh hợp với thuốc ấm (ôn), nóng hợp với thuốc mát (lương), bệnh gì có chứng mửa là dùng được. Đàn bà có thai phải kiêng dùng Bán hạ, nhưng nếu có chứng mửa vẫn có thể cho uống được (Bách Hợp).

+ Uông Cơ nói rằng: Tỳ vị thấp nhiệt nước dãi hóa thành đờm không có Bán thì không chữa được, nếu thay bằng Bối mẫu thì chỉ ngửa đầu chịu chết mà thôi, Lý Thời Trân cũng nói rằng: Tỳ không có thấp lưu trệ lại thì không có đờ, cho nên tỳ là nguồn sinh ra đờm. Bán hạ trị được đờm là vì thế, chất nó trơn hoạt vị cay tínhấm, trơn hoạt thì nhuận, cay ấm thì tán mà cũng nhuận được cho nên hành được thấp mà không thông đại tiện, lợi khí cũng tiết tiểu tiện, vì thế nói vị cay thì tán khí, hóa như vậy. Đơn khê bảo Bán hạ có khả năng làm cho đại tiện nhuận mà tiểu tiện dài. Thành vô kỷ nói: Bán hạ hành thủy khí mà nhuận thận táo. Bài “Bán Lưu Hoàn”của sách “Cục phương” chính người gìa hư bế là dùng vào tính trơn nhuận của nó. Tục thường cho Bán hạ là táo, không biết rằng lợi thủy trừ thấp mà làm cho thổ táo chứ không phải tính nó táo vậy. Có điều không phải là chứng tà khí thấp nhiệt mà dùng nó thì lại làm cho mất tân dịch thêm, thực không thích hợp. Trường hợp nên dùng thì cứ dùng đúng như Nội Kim đã dạy: Nên phạm thì cứ phạm cũng như không phạm. Người xưa dùng Bán hạ có 3 điều cấm là: Bệnh huyết, bệnh khát, và bệnh ra mồ hôi nhưng nó có công ngăn trị được nôn mửa, là thuốc của trúc dương minh, trừ đàm là thuốc của Túc thiếu dương, Giúp hoàng cầm chủ về chừng sợ lạnh, thì lại ra thuốc của Túc thiếu dương, giúp Hoàng cầm chủ về trừ nóng thì lại là thuốc của Túc dương minh, nóng rét qua lại khoảng bán biểu, bán lý cho nên dùng Bán hạ trong trường hợp này là có nghĩa được một nửa(Dược Phẩm Vậng Yếu).

+ Cũng có chứng hư hàn mà nôn mửa, nhất thiết không được dùng Bán hạ, Trần bì, vì hễ dùng nó ắt ra mồ hôi mà vong dương (Y Trung Quan Miện – Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh).

Lịch sử: Thiên ‘Nguyệt Lệnh’ (sách ‘Lễ Ký’), ghi rằng: Vị thuốc này sinh ra giữa mùa hè nên gọi là Bán hạ (Bán: nửa, Hạ: mùa hè)

Mua vị thuốc bán hạ nam ở đâu uy tín, chất lượng?

BÁN HẠ là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Tổng kết về cây bán hạ nam

Bên trên là một số thông tin và hình ảnh về cây bán hạ (nam): tên gọi, tác dụng, nhận biết, một số bài thuốc từ cây bán hạ…

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Your email address will not be published.