[CPP] Bài viết tổng hợp các thông tin về cây Diếp cá: Cây Diếp cá là gì? Công dụng của Diếp cá? Một số loại thuốc có chứa Diếp cá và các đơn thuốc/bài thuốc hay từ cây Diếp cá? Và một số thông tin chính về cây Diếp cá: tên gọi, mô tả, phân bố, thu hái và chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công dụng và liều dùng, hình ảnh cây Diếp cá…
Cây diếp cá là gì?

Tên thường gọi: Ngư tinh thảo còn gọi là Dấp cá, diếp cá, Sầm thảo (Ngô Việt Xuân Thu), Tử bối ngư tinh thảo (Phục Quy Nham Bản Thảo), Tử sầm (Cứu Cấp Dị Phương), Xú trư sào (Y Lâm Toản Yếu), Xú tinh thảo (Tuyền Châu Bản Thảo), Cửu tiết liên (Lãnh Nam Thái Dược Lục).
- Tiếng trung: 魚 腥 草
- Tên khoa học: Houttuynia cordata Thunb.
- Họ khoa học : Lá Giấp (Saururaceae).
Công dụng của cây diếp cá
Công dụng: Chữa sởi, đau mắt, lòi dom (Lá giã đắp). Thuốc giải nhiệt, chữa táo bón, viêm ruột, lỵ, viêm đường tiết niệu, viêm thận phù thũng, phụ nữ kinh nguyệt không đều, mẩn ngứa (Lá vò nước uống).
Truyền thuyết về rau diếp cá
Truyền thuyết kể lại rằng, ở một ngôi làng nhỏ nghèo khó nọ có hai vợ chồng trẻ thường xuyên ngược đãi người mẹ già mù lòa hai mắt. Một lần, người mẹ bị ốm nặng, sốt cao, ho khan, ho cả ra máu mà mãi không ngớt. Hai vợ chồng người con trai chẳng những không đưa mẹ đi chữa trị mà còn cho rằng bà cụ giả bộ bị bệnh. Một người hàng xóm chứng kiến cảnh này, cảm thấy không đành lòng nên đã mang một con cá đến đưa cho vợ chồng anh ta tẩm bổ cho bà cụ. Vợ chồng anh con trai trước mặt thì vui vẻ nhận lời nhưng sau lưng lại lừa gạt mọi người mà lấy cá nấu canh ăn với nhau.
Bởi vì sợ người hàng xóm phát hiện ra mình nói dối nên người con trai đã lên núi hái một nắm rau dại có mùi giống như mùi tanh của cá. Sau đó họ nấu canh cho người mẹ mù ăn và lừa gạt bà rằng đó là canh cá. Người mẹ mù tin lời con nói là thật, nên bà cứ uống một bát rồi lại uống một bát nữa. Không ngờ kỳ tích xảy ra và bà lão khỏi bệnh. Về sau này, việc lừa gạt của vợ chồng người con trai bị lộ, người dân địa phương đều lên án họ bất hiếu nhưng cũng đồng thời biết được dược tính của loại rau này. Cũng vì như vậy nên loài rau này có tên là rau diếp cá.
Trong lịch sử, rau diếp cá từng được coi là rau cứu sinh, đã giúp đỡ nhiều nạn nhân trong vụ bom nguyên tử Hiroshima, Nhật Bản. Ngày 6/8/1945, nước Mỹ thả bom nguyên tử lần thứ nhất xuống Hiroshima. Rất nhiều người sống sót đã bị nhiễm bức xạ. Trong điều kiện thiếu bác sĩ, thiếu thuốc và thuốc Tây không hiệu quả, người dân địa phương đã thu thập cây diếp cá để tự cứu mình.
Khi vụ nổ xảy ra tại Hiroshima, nhiểu người đang ở cự ly rất gần, chỉ cách gần nhất là 700 m và xa nhất là 2500m. Trong đó có một cặp chị em gái, người chị sau khi chịu ảnh hưởng của vụ nổ đã bị sốt cao và chảy máu cam, 3 ngày sau thì rơi vào hôn mê. Người mẹ đã cho người chị uống rau diếp cá, sau một năm uống thì sức khỏe đã hoàn toàn được phục hồi.
Người em thì lúc vụ nổ xảy ra gần như không bị thương gì. Nhưng sau đó một tháng thì đột nhiên phát sốt, rụng tóc, tiêu chảy, chảy máu và những triệu chứng của bệnh phóng xạ. Tình trạng của người này đã như ở vào cửa tử. Nhưng sau đó người em này cũng uống rau diếp cá để tự cứu mình và cuối cùng cũng đã thoát khỏi cái chết. Trong khi đó, những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc Tây tại bệnh viện Hải quân ở địa phương thì gần như hai tuần sau đều bị chết.
Rau diếp cá – chất kháng sinh tự nhiên tốt nhất
Rau diếp cá chứa đựng một hàm lượng chất kháng sinh tự nhiên. Y học hiện đại nghiên cứu phát hiện, rau diếp cá chứa tinh dầu dễ bay hơi mà thành phần chính là nhóm aldehyt và các dẫn xuất ceton như methyl-n-nonyl ceton, 1-decanal, 1-dodecanal, 3-oxododecanal, chứa quercitrin, myrcene …
Trong thí nghiệm dược lý cho thấy nó có tác dụng kháng khuẩn, kháng vi-rút tốt. Thí nghiệm với động vật cho thấy nó có tác dụng lợi tiểu, giảm đau, cầm máu, trị ho, ức chế bài tiết huyết thanh, thúc đẩy tái tạo mô. Chất quercitrin trong rau diếp cá còn có thể làm giãn mạch máu để điều trị đau thắt tim. Rau diếp cá đã được chế biến thành thể dịch để tiêm, được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng.
Một số bài thuốc hay từ cây diếp cá và một số loại thuốc có chứa diếp cá
Bài thuốc có diếp cá
- Chữa đơn sưng của người lớn và trẻ em (Nam dược thần hiệu):
Diếp cá, nhọ nồi, cải rừng, xương sông, dưa chuột, khế, đơn đỏ, huyết dụ, nhài, mía dò, các vị dùng lá với liều lượng bằng nhau (mỗi vị 15g), thêm xích hoa xà 3 lá, bí đao 3 miếng, củ nâu 3 miếng. Giã nát, chế nước vào, vắt lấy nước cốt uống, bã dùng xoa đắp chỗ sưng. Có thể chỉ dùng mấy vị đầu cũng được. - Chữa trĩ đau nhức:
Lá diếp cá nấu nước xông ngâm rửa (lúc còn nóng), bã dùng đắp vào chỗ đau. - Chữa trĩ, lòi dom:
Lấy phác tiêu (muối natri hay muối ăn) hoà tan với nước, rửa chỗ trĩ, rồi lấy lá diếp cá giã nát và đặt lên lá chuốt, ngồi để đít lên hoặc đắp vào chỗ trĩ và băng lại. Dom sẽ tự thụt vào. - Chữa trĩ ra máu:
Cây diếp cá 2kg, bạch cập 1 kg sấy khô tán bột. ngày uống 6-12g chia 2-3 lần. - Chữa viêm tai giữa:
Cây diếp cá khô 20g, táo đỏ 10 quả, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. - Chữa viêm tắc tia sữa:
Lá diếp cá, lá cải trời, dùng tươi, mỗi vị một nắm (30g) giã nát, chế nước sôi vắt lấy nước cốt uống, bã chưng nóng với giấm, đắp. - Chữa sài giật trẻ em:
Lá diếp cá 6-12g, củ sả 6g, quả xuyên tiêu 2g. Giã nát, thêm nước gạn uống, bã đắp hai bên thái dương. - Chữa trẻ lên sởi:
Rau diếp cá sao qua, sắc cho uống thì khỏi hẳn không tát phát. - Chữa viêm ruột, kiết lỵ:
Rau diếp cá 20g, xuyên tâm liên 16 g, hoàng bá 8g. Sắc và uống làm 2 lần trong ngày. - Chữa kiết lị:
Diếp cá 50g (tán mịn), hồi đầu thảo 150g (tán mịn), vỏ quả dừa (đốt tồn tính tán mịn). Các vị trên đều đóng gói 25g/gói. Mỗi ngày người lớn uống 1 gói, chia 2-3 lần, trẻ em uống nửa gói. - Chữa viêm phổi (Ma hạnh thạch cam thang gia vị):
Diếp cá 20g, thạch cao 40g, kim ngân 20g, lô can 20g, liên kiểu 16g, hạnh nhân 12g, hoàng liên 12g, hoàng cầm 12g, ma hoàng 8g, cam thảo 6g. Sắc uống, ngày một thang. Nếu khó thở, đờm nhiều, thêm đình lịch tử 12g, tang bạch bì 12g. Nếu ho ra máu, thêm bạch mao căn 12g. - Chữa áp xe phổi (Thiên kim vĩ hành thang):
Diếp cá 40g, bồ công anh 40g, kim ngân 20g, ý dĩ 16g, đông qua nhân 16g… liên kiều 16g, vĩ hành (bông lau) 12g, đào nhân 12g, cát cánh 6g. Sắc uống, ngày một thang. Nếu đờm nhiều… thêm tang bạch bì 12g, đình lịch tử 12g. Ho ra máu nhiều thêm chí tử sao 12g đan bì 12 g. - Chữa trĩ ngoại bội nhiễm hay thể thấp nhiệt:
Diếp cả 16 g, kìm ngân 16 g, hoàng đẳng 12g, hoa hoè 12g, chi tử sao đen 12g, kinh giới 12g, chỉ xác 8g. Sắc uống, ngày một thang. - Chữa sởi thời kỳ phá sốt (sởi chưa mọc):
Lá diếp cá 16g, rau dệu 16p, cam thảo đất 12g. Sắc ngày uống 3 lần. - Chữa viêm xoang nhiễm khuẩn:
- Diếp cá 16g, kim ngân hoa 16 g, ké đầu ngựa 16g, hy thiên 16g, mạch môn 12g, chi tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
- Tân di thanh phế âm gia giảm:
Diếp cá 20g, thạch cao 40g, kim ngân hoa 16g, tân di 12g, hoàng cầm 12g, sơn chỉ 12g, tri mẫu 12g, mạch môn 12g. Sắc uống ngày một thang. Nếu bênh nhân sợ lạnh, sốt, nhức đầu bỏ hoàng cầm, mạch môn, thêm ngưu hoàng tử 12g, bạc hà 12g.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Diếp cá (Ngư tinh thảo)
- Trị sốt ở trẻ em:
Các bà mẹ nuôi con nhỏ thường rất sợ cho trẻ nhỏ dùng thuốc tây trong các trường hợp sốt, cảm cúm vì lo ngại thuốc tây sẽ ảnh hưởng đến trẻ. Vì thế diếp cá được sử dụng như một loại thuốc thay thế, dùng trong trường hợp trẻ bị sốt khá hiệu quả. Dùng 30g diếp cá, rửa sạch, giã nát, cho đun sôi. Tiếp đó, dùng bã đắp lên thái dương của trẻ, nước cũng có thể dùng để uống, giúp hạ nhiệt rất tốt. - Trị bệnh trĩ:
Cách dùng: Để điều trị bệnh trĩ bạn có thể ăn kết hợp rau diếp cá trong các bữa ăn hằng ngày, hoặc bạn cũng có thể nấu nước để xông hay đắp tại chỗ. - Điều trị da liễu:
dịch chiết Ngư tinh thảo bôi tại chỗ có tác dụng đối với bệnh ngoài da, đặc biệt là với Herpes đơn thuần (Trung Dược Học). - Điều trị bệnh hệ hô hấp:
Nước sắc Ngư tinh thảo dùng có hiệu quả trong nhiều nghiên cứu về phế cầu khuẩn. Nước sắc Ngư tinh thảo liều cao (đến 80g) dùng có hiệu quả đối với áp xe phổi. Nướcsắc Ngư tinh thảo được dùng trị bệnh ứ trệ ở phổi. Nhiều kết quả tương tự trong điều trị với chất Decanoyl acetaldehyde. Nhiều kết quả khả quan hơn được thực hiện bằng cách chích dịch Ngư tinh thảo vào các huyệt Khúc trì (Đtr. 11), Định suyễn, kèm giác hơi các huyệt Thận du (Bq.23) và Cao hoang du (Bq. 38) (Trung Dược Học).Trị trúng thử, phục nhiệt, phiền loạn hôn mê bất tỉnh (Phúc Quy Nhai Bản Thảo). - Trị các chứng viêm ở phổi :
Dùng bài: Ngư tinh thảo Cát cánh thang ( Ngư tinh thảo 40g, Cát cánh 20g sắc uống hoặc tán bột uống).Ngư tinh thảo 40g, trứng gà 1 cái. Cho thuốc ngâm vào nước 1 chén, ngâm 1 tiếng đồng hồ rồi sắc lên (không sắc lâu) bỏ xác cho trứng khuấy đều, ăn mỗi ngày 1 lần từ nửa tháng đến 1 tháng. - Chữa viêm âm đạo:
Rấp cá + bồ kết + tỏi Cây diếp cá 20g, bồ kết 10g, tỏi 1 củ (vừa).Cho tất cả vào nồi cùng với 5 bát nước đun sôi thật kỹ. Cho bệnh nhân xông hơi nóng vào chỗ đau, sau đó dùng nước đã nguội để ngâm, rửa chỗ đau. Ngày làm 1 lần, làm trong 7 ngày liền thì bệnh sẽ thuyên giảm hẳn. - Trị ho lao có máu, ho đờm có mủ:
Ngư tinh thảo tươi 80g, phổi lợn 1 cái, nấu chín ăn cả nước, cứ 2 – 3 ngày 1 lần, uống 3 – 5 lần - Trị áp xe phổi:
Ngư tinh thảo 30g sắc uống lúc nóng, ngày 1 lần trị các bệnh áp xe phổi, lao phổi, giãn phế quản, viêm phế quản đều có kết quả - Trị hội chứng thận hư:
mỗi ngày dùng Ngư tinh thảo khô 100g, trụng nước sôi hoặc sắc nhỏ lửa ít phút uống thay nước chè (Tạp chí Trung y Sơn tây 1988,2:20) - Trị lóet cổ tử cung:
Ngư tinh thảo và Băng phiến trộn làm dạng mỡ vaselin bôi trị 670 ca, kết quả đạt 86,2 – 99,3% (Tạp chí Trung y dược Thượng hải 1983,3:24). - Trị viêm mũi teo:
Dùng nước cất Ngư tinh thảo nhỏ mũi hàng ngày trị 33 ca viêm mũi teo có kết quả tốt (Tạp chí Tân y dược học 1977,7:34). - Trị Tả lị:
Dùng Ngư tinh thảo tươi 80g (nếu khô 40g) sắc nước uống gia đường uống trị nhiệt tả lî mùa hè, viêm ruột cấp, lî cấp. - Trị viêm đường tiểu, sỏi tiết niệu:
Thuốc có tác dụng lợi tiểu, thông lâm, dùng bài: Ngư tinh thảo, Xa tiền tử 20g, Kim tiền thảo 40g, sắc uống. Rễ Ngư tinh thảo tươi 80g giã nát, ngâm vào nước vo gạo 1 chén trong 1 giờ bỏ bã uống ngày 2 lần trong 2 ngày, trị nhiệt lâm và viêm tuyến tiền liệt cấp. 9.Trị ung thư: phối hợp với Đông quỳ tử, Thổ phục linh, dùng bài: Ngư tinh thảo 24g, Đông quỳ tử 40g, Thổ phục linh 40g, Hạn liên thảo 24g, Cam thảo 6g sắc uống, trị ung thư phổi.Có báo cáo dùng Ngư tinh thảo làm chủ dược chế bài thuốc trị ung thư máu có kết quả. ho có mủ máu, đờm tanh hôi, đại trường có nhiệt độc, trĩ lở loét (Trấn Nam Bản Thảo). - Ngăn ngừa mụn với rau diếp cá và muối:
Để xử lý tình trạng da dầu của mình bạn có thể giã nát diếp cá rồi trộn với một chút muối hạt rồi bôi lên mặt. Muối giúp da săn chắc hơn, điều tiết chất nhờn, đặc biệt là vùng chữ T (trán, mũi, cằm).
Các món ăn ngon, giải nhiệt với rau diếp cá
Gỏi rau diếp cá
Nguyên liệu: Rau diếp cá; Chả cá chiên; Tỏi, ớt, đường, chanh, dầu olive.
Cách làm:
Rau diếp cá mua về loại bỏ những lá già rửa sạch sẽ và ngâm qua nước muối loãng rồi lại rửa đi rửa lại nhiều lần nữa cho sạch sẽ. Sau đó, rau diếp cá được để cho ráo nước và cất vào tủ lạnh để cho rau được giòn ngon hơn.
Chả cá cắt miếng mỏng tùy theo sở thích của bạn.
Tiếp đó bạn cho đường, tỏi ớt vào với công thức 1 đường, 1 dầu, 1 chanh, 1 mắm.
Sau đó bạn đem trộn rau diếp cá với chả cá đã được chế biến ở trên trộn đều lại với nhau và chan nước sốt lên và cho thêm 1 chút ớt cắt sợi.
Rau diếp cá nghiền và thịt viên
Nguyên liệu:
Rau diếp cá nghiền: 250g thịt xông khói; 400-500g rau diếp quăn; 1kg khoai tây; 1/2 cốc sữa; 1 muỗng canh mù tạt; 2 muỗng canh bơ; 1 muỗng cà phê nhục đậu khấu; 1 muỗng cà phê hạt tiêu xay; 1/4 muỗng cà phê muối; 1/2 muỗng cà phê dấm.
Thịt viên: 500g thịt bò xay và thịt lợn; 2 muỗng canh mù tạt; 2 quả trứng; 2 muỗng canh nước tương; 1/2 muỗng canh đường nâu; 1/4 muỗng cà phê muối; 1/2 hạt tiêu đen; 1 muỗng đậu khấu xay; 1/3 cốc vụn bánh mì.
Cách làm:
Phần rau:
– Thịt xông khói thái miếng nhỏ.
– Cắt rau diếp cá quăn thành những miếng dài mỏng, sợi nhỏ. Rửa sạch với nước và để ráo nước.
– Khoai gọt sạch vỏ, thái thành những miếng vuông lớn, rửa sạch với nước
– Đun sôi dầu ăn trong một chảo vừa, cho thịt xông khói vào chiên giòn.
– Cho khoai tây vào một nồi ninh, thêm nước ngập khoai, bắc lên bếp đun trên ngọn lửa vừa đến khi khoai chín nhừ.
– Cho khoai tây vào một cái bát nghiền nhuyễn, trong lúc nghiền các bạn từ từ cho sữa tươi vào đến khi khoai mịn dẻo.
– Thêm thịt xông khói, 1 muỗng canh mù tạt, bơ, nhục đậu khấu, hạt tiêu đen, muối và trộn đều.
– Thêm rau diếp cá, giấm và trộn đều một lần cuối.
Phần thịt viên:
– Trộn tất cả các nguyên liệu trong phần làm thịt viên trong một bát tô lớn.
– Chia hỗn hợp thịt bằng 4 phần bằng nhau rồi nặn thành những viên thịt tròn.
– Bắc một cái chảo lên bếp, thêm một chút xíu dầu vào chảo để chống dính. Cho 4 viên thịt vào chiên.
– Thêm 1/4 tách bơ vào đun và chờ cho đến khi một mặt viên thịt có màu nâu vàng thì các bạn lật ngược lại để chiên tiếp phần mặt thứ hai.
– Thời gian đun sẽ mất khoảng 25-30 phút, các bạn sẽ đun ở mức lửa nhỏ.
– Lấy thịt viên ra ngoài, đặt vào đĩa để riêng.
– Vẫn chảo chiên thịt, các bạn thêm 1/4 chén nước vào đun để làm nước sốt. nếu bạn thích nước sốt hơi đặc sệt một chút thì có thể cho thêm bột.
– Múc rau diếp nghiền ra đĩa, tạo một miệng giếng rồi múc một muỗng nước sốt vào trong.
– Đặt một viên thịt chiên bên cạnh và thưởng thức ngay khi còn nóng.
Một số thông tin chính về cây diếp cá

Tên gọi cây diếp cá
- Tên tiếng Việt: Diếp cá, Lá giấp, Co vầy mèo (Thái), Ngư tinh thảo, Tập thái, Rau vẹn, Phiăc hoảy (Tày), Cù mua mín (Dao)
- Tên khoa học: Houttuynia cordata Thunb.
- Họ: Saururaceae.
Mô tả, đặc điểm cây diếp cá
- Cây thảo, sống lâu năm,cao 20-40 cm. Thân ngầm mọc bò ngang trong đất, màu trắng hơi có lông, bén rễ ở các mấu. Thân đứng nhẵn, màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc so le hình tim hoặc đầu nhọn, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu tím , hơi có lông dọc theo gân lá của cả hai mặt, gân chính 7, cuống lá dài, có bẹ, lá kèm có lông ở mép.
- Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành bông dài 2-2,5cm, mang nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt, tổng bao gồm 4 lá bắc màu trắng nom như một chiếc hoa riêng lẻ, hoa không có bao hoa nhị 3
- Quả nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan nhẵn.
- Toàn thân vỏ rau có mùi tanh như mùi cá.
- Mùa hoa quả: tháng 5-7.
Phân bố, thu hái và chế biến cây diếp cá
Chi Houttuynia Thunb., chỉ có một loài diếp cá, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, từ Nhật Bản, Trung Quốc đến Việt Nam, Lào, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á khác. Ở Việt Nam, cây mọc hoang dại ở các tỉnh miền núi, trung du và đồng bằng. Độ cao đến 1500m (Sa Pa). Cây còn được trồng ở nhiều nơi để làm rau và làm thuốc.
Diếp cá thuộc loại cây ưa ẩm và hơi chịu bóng, thường mọc ở đất ẩm, nhiều mùn dọc theo các bờ khe suối, mương nước trong thung lũng và ở vùng đồng bằng, Cây sinh trưởng gần như quanh năm, mạnh nhất trong mùa xuân hè, có hoa quả hàng năm trên những cây không bị ngắt ngọn và hái lá thường xuyên, có khả năng tái sinh chồi mạnh từ thân rễ. Ở vùng thị trấn Tam Đảo và núi Ngọc Linh, diếp cá mọc nhiều đến mức ảnh hưởng tới cây trồng.
Cách trồng diếp cá:
Diếp cá được trồng phổ biến để làm rau ăn và làm thuốc. Cây được nhân giống bằng tách năm. Vào mùa xuân, từ tháng 2 đến tháng 4 những mầm khỏe ở phần sát gốc, không để đứt hết rễ.
Đất trồng tốt nhất là bờ ao hoặc nơi đủ ẩm, không quá nắng. Đất cần làm nhỏ, lên luống cao 10-15cm, rộng 60-70cm. Có thể bón lót một ít phân chuồng hoặc mục rồi trồng với khoảng cách 10 x 10 hoặc 15 x 15 cm. Sau khi trồng, cần đảm bảo độ ẩm cao và sạch cỏ. Cây có thể phát triển thành bãi. mùa cho nhiều lá từ tháng 4 đến tháng 9. Sau mỗi lần thu hái cần bón thúc bằng phân chuồng hoai mục hoặc phân vi sinh. Rắc đều phân lên mặt luống và tưới nước. Cây tiếp tục sinh trưởng và cho thu hái trong nhiều năm.
Bộ phận dùng:
Toàn cây, trừ rễ, hái về dùng tươi hoặc phơi sấy khô.
Bảo quản:
Để chỗ khô ráo, thoáng gió
Thành phần hóa học cây diếp cá
Toàn thân cây diếp cá chứa tinh dầu. Thành phần chủ yếu là : Nhóm aldehyd và các dẫn xuất ceton như methyl-n-nonyl ceton. 1-decanal, 1-dodecanal là những chất không có tác dụng kháng khuẩn, chất có tác dụng kháng khuẩn là 3-oxododecanal. Nhóm terpen bao gồm các chất : pinen, camphen, myrcen limonen, linalol, bornyl acetat, geraniol và caryophylen. Ngoài ra, tinh dầu còn chứa acid caprinic,coleic, acid stearic, aldehyd capric, acid clorogenic, lipid và vitamin K…
Từ lá diếp cá người ta đã phân lập được 3 – sitosterol, một alcaloid goi là cordalin và các flavonoid như afzelin, hyperin, rutin, isoquercitrin và quercitrin.
Tác dụng dược lý cây diếp cá

Trên động vật thí nghiệm được tiêm liều độc gây chết của nọc rắn hổ mang, diếp cá có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống hoặc kéo dài thời gian cầm cự của động vật thử thuốc so với đối chứng.
Tác dụng ức chế histamin và acetylcholin thể hiện trên sự giảm độ co thắt cơ trơn ruột cô lập.
Thí nghiệm về tác dụng của nọc rắn hổ mang gây vỡ dưỡng bào và giải phóng histamin và một số chất trung gian hoá học khác cho thấy có thể có mối liên quan chặt chẽ giữa tác dụng chống nọc rắn độc và tác dụng chống dị ứng của diếp cá.
Trong thí nghiệm khí dung histamin, chuột lang đối chứng và chuột thử nghiệm được đặt cùng một lúc vào buồng khí dung. Diếp cá có hiệu lực kéo dài thời gian an toàn của chuột thử thuốc so với chuột đối chứng.
Có tác dụng lợi tiểu:
Dung dịch flavonoid toàn phần của diếp cá với nồng độ 1 mg trong 1 ml ức chế hoạt tính men polyphenoloxydase huyết thanh người bình thường với mức 13,5%, nồng độ flavonoid 5mg trong 1 ml ức chế 50% hoạt tính men này, hoạt tính của men polyphenoloxydase huyết thanh người tăng rất rõ rệt khi mắc các bệnh nhiễm khuẩn, trạng thái viêm cấp hoặc mạn tính. Thí nghiệm invitro trên huyết thanh người bình thường cho thấy nước sắc cũng như flavonoid chiết tách riêng của diếp cá có tác dụng ức chế men catalase huyết thanh. Nước sắc (0,1g diếp cá trong 1ml) ức chế 56,7% hoạt tính men, flavonoid diếp cá (1 mg trong 1ml) ức chế 19,2% hoạt tính men catalase.
Đã nhận xét thấy diếp cá có tác dụng chọn lọc gây co bóp cơ trơn tử cung chuột lang và không làm co cơ trơn tử cung chuột lang và không làm co cơ trơn ruột cô lập chuột lang. Alcaloid cordalin có trong diếp cá có tác dụng kích ứng da gây phông rộp. Lá diếp cá đã được áp dụng điều trị trên 60 trường hợp loét giác mạc do trực khuẩn mủ xanh, chữa khỏi và bảo tồn được 50 mắt. Lúc đầu dùng dạng thuốc dân gian giã đắp sau cải tiến thành dạng thuốc nhỏ mắt. Thời gian hết vi khuẩn trung bình là 10,6 ngày và thời gian điều trị trung bình là 28 ngày.
Diếp cá có tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Nước sắc diếp cá, tiêm dưới da va phúc mạc chuột nhắt trắng, có tác dụng ức chế vận động tự phát của động vật, kéo dài thời gian gây ngủ của thuốc ngủ barbiturat, ức chế co giật gây nên do strychnin/ Khi tiêm tĩnh mạch cho mèo, diếp cá gây những biến đổi về điện não đồ tương ứng với trạng thái an thần.
Hoạt chất quercitrin có trong diếp cá có tác dụng lợi tiểu mạnh. Một hoạt chất có tác dụng điều trị loét dạ dày đã được phân lập từ diếp cá. Một chất sterol, tương tự sitosterol phân lập từ thân rễ, kích thích tiết các chất kháng sinh từ một chủng Bacillus tạo bào tử gram dương. Một B– cetoaldehyd béo phân lập từ thân rễ diếp cá ức chế sự nảy mầm của hạt (thực vật bậc cao).
Công dụng và liều dùng cây diếp cá
Tính vị, công năng:
Diếp cá có vị chua cay, mùi tanh của cá, tính mát hơi có độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng, sát trùng.
Công dụng:
Diếp cá được dùng trị táo bón, Trĩ, mụn nhọt, lở ngứa, trẻ con lên sởi, viêm phổi hoặc phổi có mủ, đau mắt đỏ hoặc đau mắt do nhiễm trực khuẩn mủ xanh, viêm ruột, kiết lỵ, bí tiểu tiện, kinh nguyệt không đều. Còn dùng chữa sốt rét, sài giật trẻ em, đau răng, trâu bò bị rắn cắn. Ngày dùng 6-12g toàn cây khô (trừ rễ) hoặc 20-40g cây tươi, dạng thuốc sắc, thuốc bột, viên, hoặc giã nát lọc lấy nước uống. Dùng ngoài, lá diếp cá tươi rửa sạch giã nhỏ đắp trực tiếp đối với trường hợp trị chỗ sưng đau, lở ngứa, hoặc ép thuốc giữa hai miếng giấy lọc sạch, đắp lên mắt. Trong bệnh trĩ, đồng thời với cách dùng uống và đắp, còn sắc nước lấy hơi xông, rồi rửa.
Ở Trung Quốc, một hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn đã được phân lập từ cây diếp cá và bào chế thành thuốc viên và thuốc tiêm để trị bệnh nhiễm khuẩn.
Ở Ấn Độ, Trung Quốc, thân rễ diếp cá được ăn như rau, dùng sống hoặc nấu chín. Ở Nhật Bản, thân rễ diếp cá có trong thành phần của một số chế phẩm thuốc dùng chữa một số bệnh của phụ nữ. Ở Trung Quốc, diếp cá còn được dùng chữa khó tiêu và làm thuốc bó những chỗ bị tổn thương để kích thích sự phát triển của xương. Cao của rễ diếp cá có hoạt tính lợi tiểu do tác dụng của quercitrin và các muối vô cơ (kali clorid, kali sulfat). Ở Nêpan, thân rễ cây diếp cá được dùng trong một số chế phẩm chữa bệnh cho phụ nữ. Cả cây được coi như thuốc làm mát, tiêu độc, chữa khó tiêu và điều kinh.
Lá được dùng trị lỵ, bệnh lậu, bệnh về mắt, bệnh về da, trĩ. Cao chiết từ rễ có tác dụng lợi tiểu.
Kiêng kỵ khi dùng diếp cá
Phối hợp và chỉ định
- Điều trị da liễu: dịch chiết Ngư tinh thảo bôi tại chỗ có tác dụng đối với bệnh ngoài da, đặc biệt là với Herpes đơn thuần (Trung Dược Học).
- Điều trị bệnh hệ hô hấp: Năng suất sắc Ngư tinh thảo dùng có hiệu quả trong nhiều nghiên cứuvề phế cầu khuẩn. Nướcsắc Ngư tinh thảo liều cao (đến 80g) dùng có hiệu quảđối với áp xe phổi. Nướcsắc Ngư tinh thảo được dùng trị bệnh ứ trệ ở phổi. Nhiều kết quả tương tự trong điều trị với chất Decanoyl acetaldehyde. Nhiều kết quả khả quan hơn được thực hiện bằng cách chích dịch Ngư tinh thảo vào các huyệt Khúc trì (Đtr. 11), Định suyễn, kèm giác hơi các huyệt Thận du (Bq.23) và Cao hoang du (Bq. 38) (Trung Dược Học).
Kiêng kỵ
- Hư hàn: không dùng (Trung Dược Học).
- Mụn nhọt thể âm: không dùng (Trung Dược Học).
Mua vị thuốc diếp cá ở đâu uy tín, chất lượng?

NGƯ TINH THẢO (Diếp cá) là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Tổng kết về cây diếp cá
Bên trên là một số thông tin và hình ảnh về cây diếp cá, công dụng, bài thuốc từ diếp cá, địa chỉ bán diếp cá khô và tươi uy tín…
E xin thông tin của quyển sách trung dược học vs ạ