[CPP] Bài viết tổng hợp các thông tin về cây Đương quyĐương quy là gì? Công dụng của Đương quy? Một số loại thuốc có chứa Đương quy và các đơn thuốc/bài thuốc hay từ cây Đương quy? Và một số thông tin chính về cây Đương quy: tên gọi, mô tả, đặc điểm, phân bố, thu hái, chế biến, bảo quản, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công dụng và liều dùng, hình ảnh cây Đương quy, cây Đương quy chữa bệnh gì?…

Đương quy là gì?

Mục lục ẩn
Đương quy là gì?
Đương quy là gì?

Đương quy là cây thảo dược dược dùng nhiều trong Đông y có nguồn gốc Trung Quốc và được đưa về trồng tại Việt Nam từ khá sớm từ những năm 60 ở những địa phương có khí hậu mát mẻ và thường thích hợp với khu vực có độ cao thường trên 1000 m so với mặt nước biển như: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu… hay gần đây được trồng nhiều ở Đà Lạt

Công dụng, chủ trị của đương quy

Công dụng: Thuốc bổ máu, chữa bệnh thiếu máu xanh xao, gầy yếu, mệt mỏi; đau đầu, đau lưng, đau ngực, viêm khớp, chân tay tê nhức, táo bón, mụn nhọt lở ngứa, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh; còn dù

Một số bài thuốc hay từ đương quy và một số loại thuốc có chứa đương quy

Bài thuốc có đương quy
Bài thuốc có đương quy

Bài thuốc có đương quy

Hải thượng lãn ông đã ứng dụng những bài thuốc cổ phương có đương quy

  • Chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược, kinh nguyệt không đều, sau khi để máu, mồ hôi chảy mãi không hết (bài thuốc Tứ vật thang):
    a. Đương quy 16g, thục địa 12g, bạch thược 8g, xuyên khung 6g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
    b. Đương quy 20g, thục địa 10g, bạch thược 20g, xuyên khung 15g.
    Đối với phụ nữ sau khi đẻ xong bị bệnh nhiều, có thể dùng bài Tứ vật nói trên, thêm hoắc can khương, đậu đen, trạch lan, ngưu tất, ích mẫu, bổ hoàng.
  • Chữa các chứng uất, ngoại cảm, phụ nữ nóng rét không khỏi (bát vị tiêu giao tán):
    Đương quy, bạch truật, bạch thược, bạch linh, sài hồ, bạc hà, chích thảo, mỗi vị 4g, đơn bì 2,8g, chi tử 2,8g. Sắc uống trong ngày.
  • Chữa phụ nữ rong kinh, rong huyết, có thai ra máu hoặc xảy thai ra máu không dứt (Giao ngải thang):
    Đương quy 12g, sinh địa 12g, bạch thược 16g, xuyên khung 8g, a giao 8g, cam thảo 8g, ngải diệp 8g. Sắc uống.
  • Chữa ngoại cảm trong lạnh ngoài nóng, sợ rét, không khát, chân tay lạnh, ỉa chảy ra phân sống (Ngũ tích tán):
    Đương quy, nhục quế, bạch linh, bạch chỉ, xuyên khung, bạch thược, cam thảo, mỗi vị 12g, bán hạ 8g, cát cánh 6g, thương truật 3g, trần bì 3g, can khương 2g, hậu phác 1,6g. Sắc uống.
  • Chữa huyết nhiệt, taó bón (Nhuận táo thang):
    Đương quy, thục địa, đại hoàng, cam thảo, đào nhân, mỗi vị 4g, sinh địa 3g, thăng ma 3g, hồng hoa 1g. Sắc uống.
  • Chữa răng lợi, môi miệng sưng đau, chảy máu (Thanh vị tán):
    Đương quy, sinh địa mỗi vị 1,6g, thăng ma 2g, hoàng liên 1,2g, mẫu đơn 1,2g, thêm thạch cao, nếu đau nhiều. Sắc uống.

Hải thượng lãn ông đã sáng chế những bài tán phương có đương quy

  • Thông tang phương, chữa ra mồ hôi trộm, đêm mất ngủ, ăn ít, hơi thở ngắn:
    Đương quy (rửa rượu) 20g, thục địa (nướng) 12g, lien nhục (sao) 12g, bạch thược (sao mật) 12g, nhân sâm (sa0) 6g, phục thần 6g, đơn sâm (rửa rượu) 4g, mẫu đơn (sao rượu) 4g, a giao (sao phồng) 4g, cao quy bản 10g, ngũ vị (sao mật) 15 hạt. Sắc uống.
  • Bình can khí hòa can huyết thanh, chữa đau nhức hông sườn, khó trở mình và phong nhiệt úng bế, trên đầu xây xẩm, đau mắt, chảy nước mắt:
    Đương quy, thục địa, bạch thược, mỗi vị 8g, sinh địa 12g, đan sâm 6g, sơn thù 4g, táo nhân (sống) 4g, ngô thù (tẩm hoàng liên sao) 4g, đơn bì (tẩm rượu) 4g, quế mỏng 2,8g. Sắc uống.
  • Hòa can ôn thận thang, chữa đau sưng tinh hoàn và rút gân:
    Đương quy 12g, bạch thược 10g, đơn bì 4g, sài hồ 4g, chi tử (sao đen) 4g, độc hoạt 4g, bạch truật (sao mật) 4g, xuyên khung 3,2g, ô dược (sao) 2g, ngô thù (sao mật rượu) 2,8g, quất hạch (bỏ vò sao) 2,8g, tiểu hồi 1,2g. Sắc uống.
  • Hậu thiên lục vị phương, chữa gầy yếu, sốt về chiều mất ngủ, ra mồ hôi trộm, thiếu máu:
    Đương quy 20g, thục địa 40g, nhân sâm 12g, đan sâm 8g, viên chí 4g, táo nhân (sao đen) 4g, táo, gừng sống. Sắc uống.
  • Lương huyết tán tà phương, chữa cảm mạo, sốt cao, nhức đầu, đau mình, khát nước, tiểu trên đỏ, hoặc sót nóng đã lâu mà không khỏi: 
    Đương quy 8g, sinh địa 12g, bạch thược 6g, xuyên khung 4g, đan sâm 4g, mẫu đơn 4g, huyền sâm 4g, sài hồ 4g, bạc hà 3,2g, chích thảo 2g, gừng nướng 3 lát. Sắc uống.
  • Gia vị tứ vật thang, chữa đại tiện táo cần xổ để hạ nhiệt, dùng cho người huyết hư gầy khô:
    Đương quy 4g, sinh địa 20g, bạch thược 12g, xuyên khung 8g (nóng nhiều thì giảm đi), đại hoàng (tẩm rượu) 4g, chỉ xác 4g. Sắc uống.
  • Bổ tỳ âm phương, thuốc bổ tì vị chữa bệnh suy yếu:
    Đương quy 40g, thục địa 12g, bạch truật (tẩm sữa sao) 8g, nhục thung dung (tẩm rượu nóng) 4g, ngưu tất 2g. Sắc uống.
  • Dưỡng tuyết tán tà thang, chữa cảm hàn hoặc phụ nữ bị cảm trong khi có kinh hay sau khi đẻ:
    Đương quy 8g, bạch thược 6g, trần bì 12g, sài hồ 12g, cam thảo 4g, gừng 3 lát. Sắc uống.
  • Song bổ tán tà thang, chữa sốt rét cơn đã lâu mà bị cảm:
    Đương quy, bạch truật, mỗi vị 8g, bạch thược 6g, chích thảo 4g, sài hồ 8 – 12g. Sắc uống.
  • Trơ âm tán tà thang, chữa cốt đau mình, nhức đầu, mặt đỏ, lưỡi khô mà không khát nước, mình nóng mà ưa ấm:
    Đương quy 12g, thục địa 20g, chích thảo 8g, can khương 8g, nhục quế 8 – 12g. Sắc uống.
  • Phù dương tán tà thang, chữa cảm hàn, mình tuy nóng nhưng rất sợ rét, nôn mửa, chân tay lạnh:
    Đương quy (ỉa lỏng thì thay bằng hoài sơn), ma hoàng, mỗi vị 12g, nhân sâm 8g, thục địa 20g, bạch truật 20g, chích thảo 4g, sài hồ 16g, nhục quế 8g, can khương 8g, gừng sống 3 lát. Sắc uống.
  • Ma quế thang, chữa bệnh sốt sợ rét, nhức đầu đau mình, không ra mồ hôi:
    Đương quy, chích thảo, mỗi vị 8g, ma hoàng 8- 12g, quan quế 12g, trần bì 4g, gừng sống 3 lát. Sắc uống.
  • Tán kết cứu tang thang, chữa đau rát ở bụng dưới, xung quanh rốn kéo lên hông:
    Đương quy, nhân sâm, cam thảo phu tử chế, mỗi vị 40g, bạch truật 20g, nhục quế 2g. Sắc uống.
  • Vi dưỡng tâm can phương, chữa trẻ em cảm mạo phát sốt, lở ngứa, mình đỏ, sưng thóp, cứng đầu co cứng, đơn sưng, đơn chảy, ra máu (gia giảm theo chứng):
    Đương quy, sa sâm, mỗi vị 4g, sinh địa 8g, bạch thược 3,2g, xuyên khung 1.6g, tiêu khương 1,2g, cỏ bắc 10 sợi. Sắc uống.
  • Hòa huyết khai uất phương chữa phụ nữ đau sóc, hóng sườn, tay chân lạnh:
    Đương quy, xuyên khung, mỗi vị 12g, hương phụ 6g, thanh bì 4g, long đởm thảo 4g, chỉ xác 4g, chích thảo 4g, tân lang 2g, tiêu khương 2g, phụ tử chẽ 1,2g, mài thêm trầm hương vào thuốc mà uống.
  • Nhận cơ cao, chữa bỏng và lở loét chảy mũ, sẽ bớt đau và sinh da:
    Đương quy, hoàng kỳ, mỗi vị 80g, hoàng đơn 40g, sáp ong 60g, dầu vùng 16g. Dán ngoài.

Những bài khác có đương quy

  • Đương quy kiện trung thang, thuốc bổ máu, dùng cho phụ nữ bị thiếu máu sau khi đẻ:
    Đương quy 8g, quế chi, sinh khương, đại táo, mỗi vị 6g, bạch thược 10g, đường phèn 50g, nước 600ml. Sắc lấy 200ml, thêm đường, chia làm 3 lần uống trong ngày.
  • Dưỡng nào hoàn, chữa mất ngủ, nhức đầu, ngủ hay mê:
    Đương quy 100g, viễn chí 40g, xương bồ 40g, táo nhân 60g, ngũ vị 60g, khởi tử 80g, đởm tinh 40g, thiên trúc hoàng 40g, long cốt 40g, ích trí nhân 60g, chu sa 40g, hồ đào nhục 80g, bá tử nhân 60g, chu sa 40g, hồ đào nục 80g. Tất cả tán thành bột, thêm mật ong vào, làm viên 4g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên. Uống trong 15 ngày liền.
  • Chữa chảy máu cam không ngừng:
    Đương quy sao khô tán nhỏ, mỗi ngày dùng 2 – 3 lần, mỗi lần 4g. Dùng nước cháu chiêu thuốc.
  • Chữa thiếu máu, xanh xao, kinh nguyệt không đều:
    Đương quy, thục địa, mỗi vị 12g. Sắc uống.
  • Chữa viêm quanh khớp vai, vai và cánh tay đau nhức không giơ tay lên được:
    Đương quy 12g, ngưu tất 10g, nghệ 8g. Sắc uống. Kết hợp với luyện tập hàng ngày giơ tay lên cao lên dần.
  • Điều trị sa sinh dục:
    Đương quy 10g, đảng sâm 12g, bạch truật 10g, sài hồ 8g, thăng ma 12g, trần bì 6g, tục đoạn 10g, quất hạch 10g, cam thảo 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

Các đơn thuốc dùng ở Trung Quốc

  • Chữa tăng huyết áp và các triệu chứng như tim đập nhanh, ra mồ hôi, ứ trệ ở các mạch ngoại vi, nước da xanh tím, tê các ngón tay, ngón chân:
    Đương quy 31g, ngưu tất 25g, sinh địa 31g, mạch môn 31g, tri mẫu 10g, long đởm 31g, lô hội 15,5g, vân mộc hương 6g, xạ hương 1,5g, chi tử 31g, hoàng liên 31g, hoàng cầm 31g, hoàng bồ 31g, đại hoàng 15,5g, hà thủ ô đỏ 15,5g, thạch cao 31g. Tán bột, cho thêm mật ong làm thành viên 0,5g. Uống mỗi lần 4 viên, ngày 3 lần. Nên ăn thức ăn có gừng.
  • Chữa tăng huyết áp ở bệnh nhân có bệnh thận:
    Đương quy 10g, vỏ trai 15,5g, sinh địa 10g, đẳng sâm 10g, trắc bách (hạt) 15,5g, táo chua (quả) 15,5g, phục linh 15,5g, vân mộc hương 6g, hoàng liên 3g. Cho 800ml, sắc còn 300ml. Chia 3 lần uống trong 3 ngày.
  • Chữa tăng huyết áp ở bệnh nhân có giãn tim, chóng mặt, khó thở, ra mồ hôi, có triệu chứng ứ trệ máu:
    Đương quy 10g, sinh địa 10g, phục linh 6g, thạch xương bồ 6g, ngũ vị tử 10g, mạch môn 15g, táo chua (quả) 10g, chi tử 3g, huyền sâm 10g, cúc hoa 6g, hà thủ ô đỏ 15g, cam thảo 6g, đảng sâm 6g. Sắc với 800ml nước, còn 300ml. Uống làm một lần trong ngày.
  • Chữa xuất huyết não do xơ cứng mạch máu kèm theo liệt nửa người và mất tiếng hoàn toàn hoặc không hoàn toàn:
    Đương quy 6g, hoàng kỳ 15,5g, long đởm thảo 10g, sinh địa 15,5g, bạch thược 6g, hạt mơ 10g, hồng hoa 3g, cát cánh 3g, cam thảo 3g, phòng phong 3g. Sắc, chia 3 lần uống trong ngày. Uống trong 2 – 3 tháng.
  • Chữa suy nhược tâm thần với những hiện tượng tim đập nhanh, thở hổn hển:
    Đương quy 1.562g, hoàng lien 781g, sinh địa 1562g, thủy xương bồ 781g, nhân sâm 781g, táo chua (hạt) 1562g, huyền sâm 781g, phục linh 781g, đan sâm 781g, cát cánh 781g, viễn chí 781g, ngũ vị tử 1562g, thiên môn đông 1562g, cam thảo 781g, mạch môn 1562g. Tổng cộng: 16401g. Tán bột và làm thành viên hoàn, mỗi viên nặng 9375g. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần, với nước nóng.
  • Chữa suy nhược tâm thần:
    Đương quy, nhân sâm, bạch truật, phục linh, cam thảo, viễn chí, xà sang, phụ tử chế, mỗi vị 6g, toan táo nhân 9g, khởi tử 9g, bạch chỉ 9g. Sắc, chia 3 lần uống trong ngày.
  • Chữa suy nhược tâm thần với các triệu chứng chóng mặt, mệt lả, mất trí nhớ, mất ngủ:
    Đương quy 20g, xuyên khung 10g, viễn chí 15g, phục linh 20g, sinh địa 20g, tục tùy tử (quả) 15g, mạch môn 15g, khởi tử 20g, cúc hoa 20g, hoàng bá 10g, nhân sâm 10g, toan táo nhân 25g, bạch truật 15g. Sắc, chia 2 lần uống trong ngày.
  • Chữa suy nhược tâm thần với các biểu hiện trầm cảm và mệt mỏi nhiều:
    Đương quy 25g, nhân sâm 5g, bạch thược 15g, bạch truật 15g, phục linh 15g hoàng kỳ 25g, vân móc hương 5g, cam thảo 7,5g, tục tùy tử (quả) 50g, toan táo nhân 20g, viên chí 7,5g, ngũ vị tử 5g. Sắc, chia 2 lần uống trong ngày.
  • Chữa suy nhược thần kinh với các triệu chứng mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu:
    Đương quy, mạch môn, khởi tử, sinh địa, mỗi vị 50g, phục linh 25g, viễn chí 20g, toan táo nhân 100g, hạt sen 25g, nhân sâm 20g, huyền sâm 25g, ngũ vị tử 25g, địa liền 20g. Tán bột, trộn với mật ong, làm thành viên hoàn, mỗi viên 15g. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần, với nước nóng.
  • Chữa các bệnh trùng roi:
    Đương quy 10g, bạch thược 6g, xích thược 6g, đỗ trọng 10g, sinh địa 10g, trần bì 3g, hoạt thạch 12g, bối mẫu 12g, xuyên khung 6g. Ngâm trong 500ml rượu 40oC trong 7 ngày. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần.
  • Chữa bệnh cứng bì:
    Đương quy 3g, dây đau xương 3g, hoàng kỳ 3g, tần cửu 3g, đào nhân 3g, hồng hoa 3g, bạch truật 3g. Sắc với 400ml nước trong 30 phút, chia uống làm 3 lần trong ngày.
  • Chữa bệnh bạch biến:
    Đương quy 10g, sinh địa 16g, tri mẫu 10g, xuyên khung 10g, bạch thược 10g, hậu phác 10g, trần bì 6g. Khi có chứng bạc tóc, bạc râu, gia thêm hà thủ ô đỏ 9g, đảng sâm 12g. Tán bột, làm thành viên 0,6g, mỗi lần uống 15 viên, ngày 3 lần.
  • Chữa lao phổi:
    Đương quy, sinh địa, nhân sâm, phục linh, bạ mơ, bạch thược, dầu hạt mơ, quả táo chua, cam thảo, mỗi vị đều 1g, ngũ vị tử 5g. Sắc và chia 2 lần uống trong ngày.
  • Chữa thiếu máu:
    Đương quy 9g, bạch thược 6g, sinh địa 9g, xuyên khung 5g. Sắc với 400ml nước trong 15 phút, mỗi lần uống 150ml, ngày 2 lần.
  • Chữa thiếu máu với các triệu chứng giảm trí nhớ, mất ngủ, bệnh về niêm mạc:
    Đương quy 50g, nhân sâm 25g, phục linh 25g, huyền sâm 25g, cát cánh 25g, viễn chí 25 g, sinh địa 200g, ngũ vị tử 50g, mạch môn 50g, thiên môn 50g, đan sâm 50g, toan táo nhân 50g, trắc bách (hạt) 50g. Tán nhỏ, trộn với mật ong, làm thành viên hoàn 15g, mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần.
  • Chữa ung thư các cơ quan đường tiêu hóa, ung thư vú, ung thư tử cung trong giai đoạn đầu của bệnh:
    Đương quy 10g, bạch thược 10g, vân mộc hương 3,3g, phụ tử chế 16,5g, đinh hương 3,3g, gừng 10g.
    Lương phụ tử chế nêu trên được đun sôi riêng với nước trong 2 giờ (bỏ phụ tử vào nước đã sôi và đun sôi tiếp). Nước sắc thu được, cho thêm nước sôi để được 300ml và cho những dược liệu còn lại vào đun sôi thêm 30 phút. Sau đó, lọc qua rây. Không được dùng dụng cụ bằng kim khí và đồ sành sứ.
    Uống mỗi lần 100ml nước sắc, mỗi ngày 3 lần. Trước và sau khi uống thuốc 3 giờ, không được ăn trứng gà, thức ăn chua và lạnh, không uống những thức uống lạnh. Trong thời kỳ điều trị, theo dõi bệnh nhân cẩn thận để tránh những bệnh do cảm lạnh.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Đương quy

  • Các hội chứng do thiếu máu:
    Dùng phối hợp đương quy với bạch thược, sinh địa hoàng và hoàng kỳ dưới dạng tứ vật thang.
  • Loạn kinh nguyệt:
    Dùng phối hợp đương qui với sinh địa hoàng, bạch thược, và xuyên khung dưới dạng tứ vật thang.
  • Kinh nguyệt ít:
    Dùng phối hợp đương qui với hương phụ, diên hồ sách và ích mẫu thảo.
  • Vô kinh:
    Dùng phối hợp đương qui với đào nhân và hồng hoa.
  • Chảy máu tử cung:
    Dùng phối hợp đương qui với agiao, ngải diệp và sinh địa hoàng.
  • Đau do ứ máu:
    a/ Đau do chấn thương ngoài: Dùng phối hợp đương qui với hồng hoa, táo nhân, nhũ hương và một dược.
    b/ Đau do nhọt và hậu bối: Dùng phối hợp đương qui với mẫu đơn bì, xích thược, kim ngân hoa và liên kiều.
    c/ Đau bụng sau đẻ: Dùng phối hợp đương qui với ích mẫu thảo, táo nhân và xuyên khung.
    d/ Ứ trệ phong thấp (đau khớp): Dùng phối hợp đương qui với quế chi, kích huyết đằng và bạch thược.
  • Thiếu máu dẫn đến hoa mắt, chóng mặt, da dẻ xanh xao, người gầy yếu:
    Đương quy, xuyên khung, bạch thược, thục địa mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1thang, uống liền 3 – 4 tuần lễ đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
  • Trường hợp khí và huyết đều kém, người mệt mỏi, vô lực, da xanh xao, gầy còm:
    Đương quy 12g, hoàng kỳ 40g. Sắc uống ngày 1 thang, uống liền 3 – 4 tuần lễ. Hoặc đương quy, nhân sâm (đảng sâm), bạch linh, bạch truật, bạch thược, thục địa mỗi vị 12g; xuyên khung 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang, uống liền 3 – 4 tuần lễ; hoặc dùng dưới dạng viên hoàn, uống dài ngày.
  • Trị chứng bế kinh, đau bụng kinh:
    Đương quy, sinh địa, ngưu tất, hồng hoa, xuyên khung mỗi vị 6g; chỉ xác 8g; sài hồ, cam thảo mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Trị các chứng xuất huyết:
    Đương quy, bồ hoàng, đại hoàng, hòe hoa, a giao mỗi vị 30g. Tất cả các vị thuốc đều tán sao, thêm mật ong làm hoàn, ngày 2 lần, mỗi lần 10g.
  • Trị tiêu hóa kém do tỳ hư dẫn đến khí huyết đều kém, cơ thể gầy yếu, kém ăn, kém ngủ:
    Đương quy, viễn chí, cam thảo mỗi vị 4g; bạch truật, hoàng kỳ, bạch linh, hắc táo nhân mỗi vị 12g; đảng sâm, mộc hương mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Do trong thành phần có chứa tinh dầu, mùi vị rất thơm ngon, đương quy còn được sử dụng trong chế biến các món ăn hằng ngày, vừa có giá trị dinh dưỡng cao, vừa có tác dụng chữa bệnh
  • Chữa các chứng tý (tê, đau):
    Đương quy 12g, quế chi 8g, thương thuật 10g, cúc hoa 6g, ngưu tất 10g, nước vừa đủ sắc còn 1/3, chia uống 2 lần sáng và tối trước khi đi ngủ.
  • Trị sốt rét lâu không khỏi:
    Đương quy 12g, ngưu tất 10g, miết giáp 12g, quất bì 6g, sinh khương (gừng sống) 3 lát. Sắc uống như bài trên.
  • Trị ra mồ hôi trộm:
    Đương quy 12g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 8g, thục địa 8g, hoàng cầm 6g, hoàng liên 6g, hoàng bá 6g. Cách sắc và uống như trên.
  • Trị tâm huyết hư, không ngủ được:
    Đương quy 12g, toan táo nhân 8g, viễn chí 10g, nhân sâm 10g, phục thần 10g. Cách sắc uống như trên.
  • Trị vấp ngã gây đau:
    Đương quy 12g, tục đoạn 10g, ngưu tất 10g, đỗ trọng 12g, địa hoàng 10g, vảy sừng hươu 2g, quế bột một thìa cà phê, nước vừa đủ, sắc uống nóng.
  • Trị bại liệt tứ chi và đau cột sống:
    Đương quy 40g, tế tân 4g, tục đoạn 12g, đỗ trọng 12g, độc hoạt 12g, lưu kỳ nô 8g, chỉ xác 12g, cam thảo 4g, nước 300ml, sắc còn 100ml, uống 2 lần sáng và tối.
  • Bài Tứ vật thang:
    Dùng cho phụ nữ, chữa thiếu máu, kinh nguyệt không đều, cơ thể suy nhược, đau ở rốn, khi đẻ xong, huyết hôi ra rỉ rả không ngừng, dùng: đương quy 12g, bạch thược 8g, thục địa 12g, xuyên khung 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.
  • Trị bệnh động mạch vành:
    Đương quy 10g, sơn tra 90g, ngó sen 15g, rễ hành 6g. Tất cả cho vào nồi với một ít nước nấu thành canh uống 2 lần sáng và tối trong ngày.
  • Trị viêm tiền liệt tuyến:
    Hạt quýt 15g, hạt vải 15g, đương quy 15g, thịt dê 50g. Nấu lên, ăn thịt, uống nước. Tuần ăn 2 lần hoặc lá hành 25g, đương quy 8g, trạch lan 5g. Sắc nước uống thay chè hằng ngày.

Món ăn từ đương quy

Do trong thành phần sâm có chứa tinh dầu, mùi vị rất thơm ngon, sâm quy còn được sử dụng trong chế biến các món ăn hằng ngày, vừa có giá trị dinh dưỡng cao, vừa có công dụng chữa bệnh

Tim lợn hầm đương quy món ăn chữa hôi nách công hiệu

Nguyên liệu:

  • 1 quả tim heo
  • 20g đẳng sâm
  • 0,1 kg đương quy
  • Rượu nếp
  • 1 củ gừng
  • Gia vị các loại

Cách nấu:

  • Bước 1: Tim lợn đem rửa sạch sẽ để ráo, bổ đôi tim lợn rồi trần qua nước nóng già. Sau khi trần với nước sôi thì tráng 1 lần với rượu nếp 40 độ để làm sạch hết mùi tanh, rửa sạch máu đọng lại trên tim.
    Sau khi trần và làm sạch thì đem khứa tim thành nhiều phiến và để ráo.
  • Bước 2: Rửa sạch đẳng sâm và đương quy rồi nhét vào bên trong tim lợn đã làm sạch ở trên,Ghim kín bằng tăm tre
  • Bước 3: Cho tim heo vào nồi hầm, rắc lên phía trên vài lát gừng, hành, tỏi và thêm 1 chút rượu nếp.
    Hầm với nhiệt độ cao đến khi tim heo chín mềm.
    Khi tim heo đã chín, chúng ta lấy hết đương quy và đảng sâm bên trong ra rồi nêm nêm gia vị vừa ăn khi ăn thì ăn tim heo cùng với đương quy và đẳng sâm cho tăng công hiệu

Món gà ác hấp cách thủy giúp bồi bổ cơ thể

Nguyên liệu:

  • 1 con gà ác khoẳng 200 g,
  • đương quy : 30g
  • hoàng kỳ : 30g,
  • kỷ tử 15g
  • 5 quả táo đỏ.

Cách nấu:

  • Bước 1: trước tiên bạn làm sạch gà ác, mổ bụng bỏ nội tạng, rửa sạch.
  • Bước 2: Tiếp đến cho 3 nguyên liệu còn lại đã rửa sạch vào bụng gà và cho gia vị vừa ăn.
  • Bước 3: Đem gà nhồi thuốc này hấp cánh thủy đến khi nào chín mềm.
    Khi gà chín, bạn bỏ bã thuốc, chỉ ăn thịt gà và uống nước canh. Ăn món ăn này liên tục mỗi tuần một lần và trong 3 tháng sẽ thấy hiệu quả rõ rệt. Bên cạnh đó còn giúp bồi bổ cơ thể và tăng cường sức khỏe.

Ngoài ra lá non của cây đương quy có thể dùng để xào có mùi vị như mùi cần tây rất thơm ngon và bổ dưỡng

Một số thông tin chính về đương quy

Một số thông tin chính về đương quy
Một số thông tin chính về đương quy

Tên gọi, phân mục đương quy

  • Ngành: Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
  • Lớp: Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
  • Bộ: Bộ Hoa Tán (Apiales)
  • Họ: Họ Hoa Tán (Apiaceae)
  • Loài: Loài A. Sinensis
  • Tên tiếng việt: Đương quy tàu, Vân quy, Tần quy
  • Tên khác: Đương qui, Quy thân, Qui đâu
  • Tên khoa học: Angelica Sinensis (Oliv.) Diels
  • Tên đồng nghĩa: Angelica Polymorpha Maxim. var. sinensis Oliv

Mô tả, đặc điểm và phân bố đương quy

  • Đương quy được sử dụng đầu tiên ở trung Quốc, cây thường phát triển ở các vùng núi có độ cao từ 2000-3000m, nơi khí hậu ẩm mát.
  • Ở Việt Nam Đương quy được trồng vào đầu những năm 60. Hiện nay cây được trồng nhiều ở các tỉnh vùng Tây Bắc như: Lào Cai, Hòa Bình, Lai Châu và ở Tây Nguyên như: Đà Lạt (Lâm Đồng).

Đương quy Trung Quốc angelica sinensis)

  • Cây thảo lớn, sống lâu năm, cao 40 – 60cm, có thể đến 1m khi cây có hoa. Thân hình trụ, có rãnh dọc, màu tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim 3 lần, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, lá chét phía dưới có cuống, lá chét gắn đầu lá không cuống, mép chia thùy và răng cưa không đều.
  • Cụm hoa mọc ở ngọn hân thành tán kép gồm 12 – 20 tán, dài ngắn không đều, hoa nhỏ màu lục nhạt.
  • Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt.
  • Toàn thân nhẵn và có mùi thơm đặc biệt.
  • Mùa hoa quả: tháng 7 – 8.

Đương quy Nhật Bản (angelica acutiloba)

  • Cây thảo lớn, sống nhiều năm, cao 40- 80cm, không lông. Lá mọc so le, ở phía dưới có cuống dài 10 – 30cm, gốc có bẹ ngắn dạng máng, xẻ lông chim 1 – 2 lần, lá chét phân thùy hình mác dài 2 – 7cm, rộng 1 – 3m, có cuống ngắn hoặc không cuống, các thùy lại phân nhỏ, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép có răng to sắc, lá ở phía ngọn tiêu giảm.
  • Cụm hóa là tán kép, có cuống dài 5 – 20cm, gồm 25- 40 tán, tổng bao và tiểu bao giống nhau có lá bác dạng sợi, hoa nhỏ màu trắng lục nhạt, đài không có răng, tràng 5 cánh lõm ở dấu, nhị 5, bầu hình chóp ngược, có gân lồi.
  • Quả bế đôi, hơi dẹt, có cạnh và gân lồi, gân ở mép rộng dạng cánh.

Phân bố, sinh thái

  • Chi Angelica L. có khoảng 70 loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới Bắc bán cầu và New Zealand.
  • Nhìn chung các giống đương quy đều có nguồn gốc ở vùng ôn đới.Cây được đưa vào trồng từ lâu ở Trung Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản. Cây ưa khí hậu ẩm mát, đến mùa đông toàn bộ phần trên mặt đất tàn lụi, phần củ dưới mặt đất chịu đựng được băng tuyết và mọc lại vào mùa xuân năm sau.
  • Đương quy trồng ở Việt Nam cũng phải lựa chọn thời vụ, sao cho mùa gieo hạt và sinh trưởng của cây trùng với thời gian có nhiệt độ thấp nhất trong năm.
  • Cây trồng ở vùng đồng bằng ra hoa quả sớm hơn ở vùng núi cao (trên 1500m), những hạt giống này không được dùng đế sản xuất dược liệu. Đó là những lưu ý khi lựa chọn vùng đất trồng đương quy thích hợp ở Việt Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản đương quy

Bộ phận dùng đương quy

  • Rễ đương quy trồng được 3 tuổi, đào vào mùa thu, cắt bỏ rễ con, bổ thành bó nhỏ, xếp lên giá, đốt xông nóng (không đốt trực tiếp), cho đến khi dược liệu có màu đỏ tươi hay màu vàng kim tuyến, rồi sấy than. Theo kinh nghiệm nhân dân Trung Quốc, không phơi chỗ râm mát (đương quy có màu xanh) và cùng không phơi nắng (mất tinh dầu).
  • Đương quy được phân thành nhiều loại: quy dâu gồm phần đầu của rễ chính, đường kính 1,5 – 4cm, đầu tù và tròn, còn mang vết tích của lá; quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi; quy vĩ là phần rễ phụ hay rễ nhánh, đường kính 0,3 – 1cm và toàn quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.
  • Rễ to, thịt chắc, dẻo màu trắng hồng, nhiều tinh dầu, có mùi thơm đặc biệt, vị ngọt sau cay, là loại tốt.

Thu hái và chế biến đương quy

  • Rễ đào vào cuối thu. Loại bỏ rễ xơ rễ được chế biến hoặc xông khói với khí sufur và cắt thành lát mỏng.
  • Cây đương quy thu hoạch về sẽ được cắt bỏ phần lá, giữ lại phần rễ, phơi khô hoặc sao khô để sử dụng.
  • Có ba cách chế biến đương quy và chia đương quy ra thành ba loại như sau:
    • Quy đầu: là lấy một phần phía đầu
    • Quy thân: là bỏ đầu và đuôi
    • Quy vĩ: lấy phần rễ nhánh

Bảo quản đương quy

Thành phần hóa học đương quy

Đương quy chứa nhiều tinh dầu và các loại vitamin tốt cho sức khỏe. Tinh dầu (0,02%), Glucose, Vitamin B12

Đương quy Trung Quốc

  • Tinh dầu 0,2 – 0,4%: tinh dầu đương quy là chất lỏng màu vàng sẫm, tỷ trọng ở 150 oC là 0,955.
  • Coumarin
  • Acid hữu cơ
  • Polysachrid
  • Acid amin
  • Vitamin B1,B12,E
  • Polyacetylen
  • Sterol
  • Nguyên tố vi lượng: Mg, ca, nhôm, Cr, Đồng, kẽm…
  • Thành phần khác: brefeldin.

Đương quy Nhật Bản

  • Tinh dầu ở rễ là 0.26%
  • Lá đương quy Nhật Bản trồng ở Thanh Trì (Hà Nội) chứa 0,6 – 0,7% tinh dầu (so với khối lượng khô tuyệt đối).
  • Lá đương quy Nhật Bản trồng ở Thái Nguyên chứa 0,64 – 0,88% tinh dầu.
  • Coumarin
  • Polysachrid
  • Acid amin
  • Polyacetylen
  • Sterol

Tác dụng dược lý đương quy

  • Tác dụng tốt với hệ thống tiêu hóa
  • Tác dụng với hệ xương khớp

Đương quy Nhật Bản di thực trồng ở Việt Nam có tác dụng:

  • Có hoạt tính trên chức năng nội tiết sinh dục động vật cái, gây tác dụng kiểu oestrogen và progesterone yếu.
  • Rễ và lá có tác dụng hướng sinh dục yếu trên chuột cống trắng cái non, tác dụng này không ổn định. Dược liệu không có tác dụng hướng sinh dục yếu trên chuột cống đực non.
  • Rễ và hạt gây tăng trương lực và biên độ co bóp tử cung cô lập và tại chỗ của động vật thí nghiệm.
  • Rễ có tác dụng tăng lực rõ rệt trong thí nghiệm chuột nhắt trắng bơi gắng sức.
  • Rễ có tác dụng tăng sức đề kháng cơ thể động vật trong thí nghiệm gây độc với amoniac một cách rõ rệt.
  • Rễ có tác dụng chống viêm đối với cả 2 giai đoạn cấp và mạn tính của phản ứng viêm thực nghiệm và không có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột non.
  • Như vậy, đương quy có đặc điểm tác dụng chống viêm tương tự các thuốc chống viêm phi steroid, tác dụng chống viêm không kèm theo tác dụng ức chế miễn dịch.
  • Độc tính cấp tính của rễ và hạt đương quy rất thấp. Rễ có độc tính cấp tính thấp hơn so với hạt.

Đương quy Trung Quốc có tác dụng

  • Bài thuốc Tứ vật trong đương quy Trung Quốc đã được nghiên cứu trên bệnh thiếu máu thực nghiệm gây bằng acetat chì, có tác dụng làm tăng số lượng hồng cầu và tỷ lệ huyết sắc tố của động vật gây thiếu máu.

Tính vị, quy kinh, công dụng và liều dùng đương quy

Tính vị, công năng

Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, thông kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận tràng.

Quy kinh

Can, tâm và tỳ.

Công dụng và liều dùng đương quy

  • Đương quy là vị thuốc dùng rất phổ biến trong đông y, là đầu vị trong thuốc chữa bệnh cho phụ nữ, đồng thời được chỉ định trong nhiều đơn thuốc bổ và trị bệnh như thuốc chữa thiếu máu, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi, đau lưng, đau ngực bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại, tê liệt, đại tiện táo bón, mụn nhọt lở ngứa, tổn thương ứa huyết, kinh nguyệt không đều, đau kinh, bể kinh (uống trước khi thấy kinh 7 ngày). Ngày uống 10 – 20g, dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.
  • Trong Y học cổ truyền Trung Quốc và Nhật Bản, đương quy được dùng điều trị kinh nguyệt không đều, huyết ứ trệ, đau kinh, bể kinh, sa tử cung, chảy máu, phong thấp, mụn nhọt, táo bón, hói đầu, thiếu máu, lao phổi, tăng huyết áp, ung thư và làm thuốc giảm đau, chống co giật, làm ra mồ hôi, kích thích ăn ngon cơm. Phụ nữ uống nước sắc đương quy vài ngày tới trước khi đẻ sẽ dễ đẻ và giảm đau khi đẻ.

Cách trồng và chăm sóc đương quy

Giống và kỹ thuật xử lý gieo hạt

Giống cho sản xuất dược liệu là hạt thu từ cây 2 năm tuổi, hạt chắc mẩy, tỷ lệ nẩy mầm trên 70%. Hạt giống đương quy trong điều kiện bảo quản thông thường rất dễ mất sức nảy mầm, khi gieo tỷ lệ mọc mầm kém. Vì vậy tốt nhất là nên lấy hạt giống vừa thu hoạch năm đó đem gieo thì tỷ lệ nảy mầm tốt.

Lượng hạt giống gieo cần 9 – 10 kg/ha. Trước khi gieo có thể ngâm vào nước ấm 40 – 45°C ( tỷ lệ 2 sôi 3 lạnh ) trong thời gian 1 – 2 giờ. Sau đó vớt ra rửa sạch nước chua, để ráo nước đem gieo. Cũng có thể ủ hạt giống (theo kiểu ngâm giá đỗ) cho hạt nảy mầm sau đó đem gieo.

Phương thức trồng – gieo hạt

Trồng đương quy để thu dược liệu có thể dùng một số phương pháp sau: gieo hạt qua vườn ươm sau đó đánh cây đi trồng, gieo hạt trực tiếp (gieo thẳng) hoặc có thể gieo hạt vào bầu sau đó đưa đi trồng.

Phương pháp gieo hạt trên vườn ươm

Đất vườn ươm chọn nơi bằng phẳng, ít sỏi đá, thuận tiện tưới tiêu nước. Đất được làm nhỏ, lên luống cao 20 – 25 cm, rộng 90 cm. Bón lót cho 1ha với lượng 10 tấn phân chuồng hoai mục + 250 kg supe lân + 10 kg kali clorua. Rải đều các loại phân lên mặt luống, trộn đều phân vào đất, san phẳng mặt luống, sau đó rắc đều hạt trên luống.

Gieo xong phủ rơm rạ kín mặt luống và thường xuyên tưới nước để đất đủ ẩm.Sau khi hạt mọc mầm (khoảng 15 ngày) dỡ bỏ rơm rạ.

Cần tiến hành làm cỏ và tỉa bớt cây xấu.Khi cây có 6 – 7 lá tỉa định cây để khoảng cách cây 5 cm. Sau mỗi lần làm cỏ, tỉa cây có thể tưới thúc phân chuồng loãng.Khi cây được 8 – 9 lá, chọn cây khoẻ mạnh, không sâu bệnh, đánh trồng ra ruộng sản xuất.

Gieo thẳng lên ruộng

Sau khi lên luống xong, dùng vồ hoặc gậy đập nhỏ đất mặt luống. Rạch ngang luống với khoảng cách 20 – 25 cm, gieo hạt đều theo hàng đã rạch (hoặc gieo hốc). Gieo xong phủ rơm, rạ kín mặt luống, dùng thùng có vòi hoa sen để tưới ẩm thường xuyên.Sau khi gieo khoảng 13 – 15 ngày hạt bắt đầu mọc mầm, khi hạt mọc rộ cần dỡ bỏ rơm rạ phủ mặt luống.

Phương pháp gieo hạt trong bầu

Mỗi bầu gieo 4 – 5 hạt. Sau khi gieo xong phủ rơm rạ (hoặc xếp vào giàn có mái che) để tránh mưa.Tưới ẩm hàng ngày, chú ý không để cho mặt bầu bị váng.Sau khi gieo khoảng 15 ngày hạt bắt đầu nảy mầm, dỡ bỏ rơm rạ, vẫn tiếp tục tưới cho bầu đủ ẩm.Khi cây được 2 lá tỉa bớt các cây xấu; khi cây 3 lá tỉa định cây, mỗi bầu để 2 cây.Khi cây có 3 – 4 lá có thể mang cây ra ruộng trồng. Không để cây con quá lâu trong bầu. Trong giai đoạn cây con ở trong bầu nếu thấy cây cằn cỗi cần tưới thúc bằng nước hòa phân đạm pha loãng 7 – 10% để cây con sinh trưởng tốt.

Đây là phương pháp tốt để chủ động có đủ cây con trồng, không sợ lỡ thời vụ.

Thời vụ trồng cây đương quy

Đương quy trồng thu dược liệu trồng ở đồng bằng (gieo hạt tháng 10, thu hoạch tháng 6 – 7 năm sau ), thời gian sinh trưởng là 9 – 10 tháng.

Đương quy trồng ở vùng núi cao như: Sapa, Tam Đảo, (gieo hạt tháng 10-11, thu hoạch vào tháng 11 – 12 năm sau), thời gian sinh trưởng phát triển là 11 – 12 tháng.

Đương quy trồng tại Tây Nguyên: Gieo hạt tháng 6 – 7, thu hoạch vào tháng 10, 11 năm sau, thời gian sinh trưởng là 14 -18 tháng, dược liệu sẽ đảm bảo về hoạt chất. Do thời gian sinh trưởng sinh thực dài hơn nên trồng

Đương quy ở vùng miền núi và Tây Nguyên củ sẽ to hơn, năng suất cao hơn, hoạt chất tốt hơn.

Chuẩn bị đất trồng cây

  • Chọn đất: Đất cát pha, phù sa hoặc thịt nhẹ, thoát nước tốt. pH: 6,5 – 7. Tầng canh tác trên 30cm.
  • Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại. Lên luống cao 30 – 35 cm, mặt luống rộng 90 – 120 cm, rãnh 30 cm.

Chuẩn bị phân bón và cách bón phân

  • Phân chuồng mục 20 tấn + 400 kg urê + 900 kg supe lân + 170 kg kali clorua/ha.
  • Bón lót:
    Bón toàn bộ lượng phân chuồng + supe lân + 50% kali clorua
  • Bón thúc: Chia làm 3 đợt:
    • Đợt 1: Khi cây ra 6 lá bón 25% phân đạm.
    • Đợt 2: Khi cây trải lá bón 25% đạm + 25% kali.
    • Đợt 3: Trước khi thu hoạch 1,5 – 2 tháng bón nốt 25% đạm + 25% kali.

Kỹ thuật trồng cây đương quy

Chọn cây có từ 4-5 lá, không sâu bệnh, không cụt ngọn đem trồng. Khi trồng đặt cây giống nhẹ nhàng vào giữa hốc đã xác định mật độ khoảng cách dùng tay vun đất xung quanh cây, lấp kín phần gốc rễ, sau đó ấn chặt đất. Trồng xong phải tưới nước ngay để cố định cây và giữ ẩm cho cây nhanh hồi xanh.

Chăm sóc cây đương quy

Sau khi gieo hạt ở vườn ươm hay ở ruộng gieo thẳng hoặc trong bầu phải tưới nước đều mỗi ngày 2 lần cho đất luôn ẩm, hạt sẽ nảy mầm sau 10 ngày và mọc đều sau 15 ngày. Sau khi hạt mọc tưới nước ít hơn, độ 1-2 ngày tưới một lần.

Tỉa dặm và định cây: Cây mọc, nếu dày quá phải tỉa bớt những cây nhỏ, yếu và đến khi cây được 3-4 lá thật bứng ra trồng và định cây với khoảng cách 20cm một cây. Sau khi trồng 3-5 ngày cần kiểm tra kỹ, nếu gặp cây chết phải kịp thời trồng dặm cho mật độ được đồng đều để năng suất cao hơn.

Làm cỏ: Khi cây còn nhỏ phải thường xuyên nhổ cỏ, không để cỏ lấn át cây con. Khi đã định cây hay cây trồng đã bén rễ, cần làm cỏ 20-30 ngày một lần cho đến khi lá cây phủ kín luống thì thôi, kết hợp với bón thúc phân. Nếu mưa rào nhiều, đất bị đóng váng cần xới xáo cho đất thoáng.

Kiêng kỵ, lưu ý khi dùng đương quy và một số thông tin khác

Chú ý sử dụng

Đầu rễ có tác dụng bổ máu hơn. Phần cuối rễ tốt cho hoạt huyết. Phần thân rễ: hoạt huyết và bổ máu. Khi dùng phối hợp đương qui với rượu có thể làm tăng tác dụng bổ máu. Không dùng đương qui cho các trường hợp thấp quá mức ở tỳ và vị và ỉa chảy hoặc phân lỏng.

Kiêng kỵ

Do đương qui có tính nhuận hoạt tràng nên không dùng đương qui cho các trường hợp thấp quá mức ở tỳ và vị và ỉa chảy hoặc phân lỏng.

Mua vị thuốc đương quy ở đâu uy tín, chất lượng?

ĐƯƠNG QUYvị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Tổng kết về đương quy

Bên trên là một số thông tin và hình ảnh về vị thuốc cũng như món ăn từ đương quy, hy vọng bài viết đã cung cấp một số kiến thức bổ ích nhất về đương quy cho các bạn!

*** Bài viết về Đương quy nói riêng và chuyên mục Những cây thuốc và vị thuốc nói chung chỉ đưa ra một số thông tin chính, chúng tôi không đưa ra lời khuyên hay chỉ định điều trị,… thay cho bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên viên y tế.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Your email address will not be published.