[CPP] Bài viết tổng hợp các thông tin về cây Huyết giácHuyết giác là gì? Công dụng của Huyết giác? Một số loại thuốc có chứa Huyết giác và các đơn thuốc/bài thuốc hay từ cây Huyết giác? Và một số thông tin chính về cây Huyết giác: tên gọi, mô tả, đặc điểm, phân bố, thu hái, chế biến, bảo quản, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công dụng và liều dùng, hình ảnh cây Huyết giác, cây Huyết giác chữa bệnh gì?…

Huyết giác là gì?

Huyết giác là gì?
Huyết giác là gì?

Cây huyết giác là một loài cây độc đáo chỉ sống trên các vách đá vôi, ở các ngọn núi đất không thấy loại cây này.

Công dụng, chủ trị của huyết giác

Công dụng của huyết giác
Công dụng của huyết giác

Công dụng: Chữa tê thấp, ứ huyết (Gốc hoá gỗ).

Chủ trị:

  • Dùng uống: Chấn thương máu tụ sưng đau, sau đẻ huyết hôi ứ trệ, bế kinh.
  • Dùng ngoài: Vết thương chảy máu, vết thương mụn nhọt lâu lành không liền khẩu.

Một số bài thuốc hay từ huyết giác và một số loại thuốc có chứa huyết giác

Bài thuốc có huyết giác
Bài thuốc có huyết giác

Đơn thuốc có huyết giác

  • Chữa vết thương ứ huyết, bầm tím:
    Huyết giác 10g, rễ cốt khí củ 10g, rễ cỏ xước 10g, rễ lá lốt 10g, bồ bồ 10g, dây đau xương 3g, cam thảo nam 8g, mã đề 6g. Sắc nước uống. Kết hợp dùng huyết giác ngâm rượu với địa liền, thiên niên kiện, đại hồi, bột long não, quế chi để xoa bóp ngoài.
  • Chữa vùng tim đau nhói, ngực căng tức, vai đau ê ẩm, sống lưng đau bại:
    Huyết giác, Đương quy, Ngưu tất, Mạch môn, Sinh địa, mỗi vị 12g sắc uống.
  • Thuốc bổ máu (Hợp tác xã thuốc dân tộc Hợp Châu – Chùa Bộc):
    Huyết giác 100g, hoài sơn 100g, hà thủ ô 100g, quả tơ hồng 100g, đỗ đen sao cháy 100g, vừng đen 30g, ngải cứu 20g, gạo nếp rang 10g. Tất cả tán bột, trộn với mật làm thành viên. Ngày dùng 10 – 20g.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc huyết giác

Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, khi dùng huyết giác kết hợp với các vị thuốc khác có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết, giảm đau, làm giãn mao mạch, giúp máu lưu thông như ô đầu, gừng, một dược, nhũ hương, băng phiến… sẽ có tác dụng rất tốt cho những trường hợp bị thoái hóa khớp.

  • Trị đau nhức, vết thương do ngã, do đòn roi, tụ máu…
    Bài thuốc ngâm rượu: Huyết giác 20g, Quế chi 20g, Thiên niên kiện 20g, Đai hồi 20g, Địa liền 20g, Gỗ vang Các vị tán nhỏ, cho vào chai với 500ml rượu 30 độ, ngâm một tuần lễ, lấy ra vắt kiệt, bỏ bã. Khi bị thương do đánh đập, ngã, đau tức, bầm ứ huyết, dùng bông tẩm rượu thuốc xoa bóp. Nhân dân thường ngâm rượu Huyết giác 2/10 uống chữa đau mỗi khi lao động nặng hoặc đi đường xa sưng chân, đặc biệt chữa bị thương tụ máu (uống và xoa bóp).
  • Vùng tim đau nhói, ngực căng tức, vai đau ê ẩm, sống lưng bị trật do gánh vác nặng và leo chạy nhiều lao lực:
    Dùng Huyết giác, Đương quy, Ngưu tất, Mạch môn, Sinh địa, mỗi vị 12g sắc uố Nếu có sốt, ho, tim to thì gia Dành dành, Thiên môn, Địa cốt bì, Huyền sâm, mỗi vị 12g sắc uống.
  • Thuốc bổ máu:
    Huyết giác 100g, Hoài sơn 100g, Hà thủ ô 100g, quả Tơ hồng 100g, Đỗ đen sao cháy 100g, Vừng đen 30g, Ngải cứu 20g, Gạo nếp rang Tất cả tán bột trộn với mật làm thành viên, ngày dùng 10-20g.
  • Chữa chảy máu do vết thương hở:
    Dùng bột và nhựa cây huyết giác bôi vào vết thương sẽ có tác dụng cầm máu tốt.
  • Chữa chảy máu cam:
    Dùng nhựa cây huyết giác, bạc hà (các loại bằng nhau) tán thành bột rồi thổi vào mũi sẽ hết.
  • Thông huyết ứ, giảm đau khi bị bong gân:
    Huyết giác, quế chi, đại hồi, địa liền, thiên niên kiện, mỗi vị 20g. Tất cả tán nhỏ, ngâm trong 500ml rượu trắng trong 1 tuần. Khi bị bong gân rót ra chén nhỏ, lấy một miếng bông thấm rượu thuốc bôi vào chỗ đau, xoa bóp trong 15 phút. Ngày làm 3 lần.

Một số thông tin chính về huyết giác

Thông tin về huyết giác
Thông tin về huyết giác

Tên gọi, phân mục huyết giác

  • Bộ: Bộ Măng Tây (Asparagales)
  • Họ: Họ Bồng Bồng (Dracaenaceae)
  • Chi: Chi Dracaena
  • Loài: Loài D. Cambodiana
  • Tên tiếng Việt: Huyết giác, Cau rừng, Giáng ông, Dứa dại, Cây xó nhà, Giác máu, Co ởi khang (Thái), Ởi càng (Tày)
  • Tên khác: Trầm dứa
  • Tên khoa học: Dracaena cochinchinensis (Lour.) S.C. Chen – Pleomele cochinchinensis Merr. ex Gagnep.

Mô tả, đặc điểm và phân bố huyết giác

  • Huyết giác là một loại cây nhỏ, cao chừng 1-1,5m, có thể tới 2-3m, sống lâu năm. Thân phân thành nhiều nhánh. Cây nhỏ có đường kính chừng 1,6-2cm, cây to có đường kính tới 20-25cm.
  • Lá hình lưỡi kiếm, trung bình dài 25-80cm, rộng 3-4cm, tới 6-7cm, cứng, màu xanh tươi, mọc cách, không có cuống. Lá rụng để lại trên thân một sẹo. Thường chỉ còn một bó lá tụ tập trên ngọn.
  • Cụm hoa mọc thành chùm dài tới 1m, đường kính phía cuống tới 1,5-2cm trên có lá nhỏ, dài 15cm, rộng 2cm, phân cành nhỏ dài tới 30cm. Hoa tụ từng 2-4 hoa gần nhau. Hoa nhỏ, đường kính 7-8mm, màu lục vàng nhạt.
  • Quả mọng hình cầu, đường kính chừng 1cm. Khi khô có màu đen, hạt hình cầu, đường kính 6-7cm.
  • Mùa hoa quả: tháng 2-5.
  • Cây huyết giác thường mọc hoang tại các vùng núi đá xanh vùng Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh. Núi đất không thấy có huyết giác. Phải những cây già, đã chết và đổ nát mới có gỗ. Những cây đã thành huyết giác có màu đỏ hoặc có nhiều đám màu đỏ, mùi vị không có gì đặc biệt. Trong những chỗ màu đỏ có cảm tưởng như do một loài sâu nào đục khoét gây ra.
  • Hiện nay chưa rõ nguyên nhân do sâu hay do loại nấm này gây ra huyết giác và từ cây chết đến khi có huyết giác là bao nhiêu năm. Khả năng thu mua huyết giác hằng năm của ta có thể lên tới 20-30 tấn.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản huyết giác

Bộ phận dùng huyết giác

Phần gỗ màu đỏ nâu, được tạo thành trong cây huyết giác già, lâu năm, chết mục, được thu hái quanh năm cạo bỏ chỗ gỗ mục, rửa sạch, phơi khô. Hoặc lúc dược liệu còn ẩm, mềm, đem thái thành miếng dài 3-5cm, dầy 3-5mm.

Thu hái và chế biến huyết giác

Việc thu hái có thể tiến hành quanh năm. Chặt về phơi khô là được. Huyết giác hiện nay được thu mua để dùng trong nước và xuất sang Trung quốc, nhưng cho đến nay chúng tôi vẫn chưa tìm được đông y Trung quốc dùng làm gì, với tên là gì. Tên huyết giác chỉ là tên các nhà đông y Việt nam thường dùng mà thôi.

Bảo quản huyết giác

Thành phần hóa học huyết giác

  • Năm 1961 nghiên cứu sơ bộ, Đặng thị Mai An không thấy antoxyan, không thấy cacmin và chất nhựachỉ mới biết rằng trong huyết giác có chất màu đỏ tan trong cồn, axeton, axit, không tan trongete, clorofoc và benzen. Với kiềm, màu đỏ vàng lúc đầu chuyển sang màu da cam (Bộ môn dược liệu và thực vật trường đại học y dược, Hà Nội 1961)
  • Nhựa trong gỗ Huyết giác gồm hỗn hợp C6H5-CO-CH2-CO-OC8H9O và dracoresinotanol chiếm 57-82%, dracoalben khoảng 2,5%, dracoresen 14%, nhựa không tan 3%, phlobaphen 0,03%, tro 8,3%, tạp thực vật 10,4%.

Tác dụng dược lý huyết giác

  • Tác dụng chống đông máu: Dịch chiết nước từ huyết giác có tác dụng phòng ngừa sự hình thành huyết khối thực nghiệm. Thí nghiệm trên ống kính, dịch chiết huyết giác có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP gây nên.
  • Tác dụng kháng khuẩn: Dạng chiết từ huyết giác có tác dụng ức chế sự phát triển của Staphylococcus aureus. Dịch chiết nước từ huyết giác trên ống kính có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh.
  • Tác dụng khác:
    • Dịch chiết huyết giác (25%) thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, bằng đường tiêm phúc mạc với liều 0,1 – 0,15ml/10g thân trong, có tác dụng nâng cao tỷ lệ súc vật sống sót trong điều kiện thiếu oxy, áp suất giảm.
    • Thí nghiệm trên thỏ, dịch tiêm huyết giác bằng đường tiêm bắp thịt với liều 2 ml/kg làm giảm hàm lượng glycopen trong gan và tăng lượng IgG và IgA trong máu.
    • Giãn mạch: Chất tan trong cồn của huyết giác thí nghiệm trên hệ mạch tai thỏ với nồng độ 1:270 có tác dụng giãn mạch.

Tính vị, quy kinh, công dụng và liều dùng huyết giác

Tính vị và quy kinh

Huyết giác có vị ngọt, tính bình, vào hai kinh tâm và can, có tác dụng tiêu huyết ứ, thông mạch, hoạt huyết, chỉ huyết.

Công dụng và liều dùng huyết giác

  • Huyết giác mới được dùng trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân để chữa những trường hợp ứ huyết, bị thương máu tụ, sưng tím bầm, mụn nhọt, u hạch.
  • Liều dùng: 8-12g, dùng riêng hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác. Nhân dân các địa phương thường ngâm rượu huyết giác với tỉ lệ 2:10 uống chữa đau mỏi sau khi lao động nặng nhọc, đi đường xa sưng chân, đặc biệt chữa bị thương tụ máu (uống và xoa bóp).
  • Ở Trung Quốc, huyết giác được dùng chữa bệnh tràng nhạc (lao hạch) vỡ mủ. Huyết giác sao 8g, đại táo sao thành than 20 quả, địa hoàng khô 16g. Nghiền thành bột, làm cao dán.

Kiêng kỵ, lưu ý khi dùng huyết giác và một số thông tin khác

Lưu ý khi dùng huyết giác
Lưu ý khi dùng huyết giác

Kiêng kỵ:

Phụ nữ có thai không nên dùng.

Phân biệt cây dứa núi và cây huyết giác (có nơi gọi là dứa dại hay trầm dứa):

Một số người thường nhầm lẫn cây huyết giác và cây dứa dại vì có hình dáng tương đối giống nhau. Tuy nhiên cần phân biệt cây Dứa lẵng la (còn gọi Dứa núi) tên khoa học là Pandanus utilis, thuộc họ Dứa dại – Pandanaceae. Còn cây dứa dại – xác máu mọc nhiều ở danh thắng Ngũ Hành Sơn chính là cây Huyết giác, có tên khác là Giác máu, Trầm giác, Dứa ông…, tên khoa học Dracaena cambodiana, thuộc chi (Huyết dụ) – Dracaenaceae, họ hành tỏi.

Mua vị thuốc huyết giác ở đâu uy tín, chất lượng?

Mua huyết giác ở đâu?
Mua huyết giác ở đâu?

Huyết giác là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Tổng kết về huyết giác

Bên trên là bài viết tổng hợp thông tin và hình ảnh về cây huyết giác: cây huyết giác là gì, tác dụng của huyết giác, mua huyết giác ở đâu, một số bài thuốc hay có vị thuốc huyết giác này,…

*** Bài viết về Huyết giác nói riêng và chuyên mục Những cây thuốc và vị thuốc nói chung chỉ đưa ra một số thông tin chính, chúng tôi không đưa ra lời khuyên hay chỉ định điều trị,… thay cho bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên viên y tế.

5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Your email address will not be published.