[CPP] Bài viết tổng hợp các thông tin về cây Ké đầu ngựa: Ké đầu ngựa là gì? Công dụng của Ké đầu ngựa? Một số loại thuốc có chứa Ké đầu ngựa và các đơn thuốc/bài thuốc hay từ cây Ké đầu ngựa? Và một số thông tin chính về cây Ké đầu ngựa: tên gọi, mô tả, đặc điểm, phân bố, thu hái, chế biến, bảo quản, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công dụng và liều dùng, hình ảnh cây Ké đầu ngựa, cây Ké đầu ngựa chữa bệnh gì?…
Ké đầu ngựa là gì?

Ké đầu ngựa, tên Hán-Việt là thương nhĩ (danh pháp hai phần: Xanthium strumarium, đồng nghĩa: X. inaequilaterum, X. canadense, X. chinense, X. glabratum), một loài thực vật trong họ Cúc (Asteraceae).
Công dụng, chủ trị của ké đầu ngựa
Công dụng: Tiêu độc, chữa mụn nhọt, chống lở loét, an thần, hạ huyết áp, đau khớp, bướu cổ (Quả sắc uống). Bướu cổ (cả cây).
Một số bài thuốc hay từ ké đầu ngựa và một số loại thuốc có chứa ké đầu ngựa

Đơn thuốc có ké dùng trong nhân dân
- Chữa đau răng:
Sắc nước quả ké, ngậm lâu lại nhổ. Ngậm nhiều lần. - Mũi chảy nước trong, đặc:
Quả ké sao vàng tán bột. Ngày uống 4-8g. - Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện:
Thương nhĩ tử thiêu tồn tính, đình lịch. Hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Uống với nước mỗi lần 8g, ngày hai lần. - Chữa bướu cổ:
Ngày uống 4-5 g quả hay cây ké dưới dạng thuốc sắc (đun sôi, giữ sôi 15 phút) - Chữa phong thấp, tê thấp, tay chân co rút:
Quả Ké đầu ngựa 12g giã nát sắc uống. - Chữa phong thấp đau khớp, tê dại đau buốt nửa người, hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang, chảy nước mũi, đau trước trán, hay đau ê ẩm trên đỉnh đầu:
Ké đầu ngựa 12g, Kinh giới, Bạch chỉ mỗi vị 8g; Xuyên khung, Thiên niện kiện mỗi vị 6g sắc uống. - Chữa phong hủi:
Lá Ké đầu ngựa, lá Đắng cây, lá Thầu dầu tía, củ Khúc khắc đều 12g, lá Khổ sâm, lá Hồng hoa, lá Thanh cao, Kinh giới, Xà sàng, Bạch chỉ, đều 8g, Nam sâm 8g sắc uống. Thuốc dùng ngoài: Lá Ké đầu ngựa, Lá Cà độc dược, lá Trắc bá, lá Cau, lá Khổ sâm, lá Ngải cứu, lá Thông, lá Quýt nấu nước trước xông, sau tắm. - Chữa chứng phong khí mẩn ngứa:
Lá Ké đầu ngựa tán bột 8g, uống với rượu ngâm đậu đen. Phối hợp với thuốc dùng ngoài: Lá Ké đầu ngựa, lá Bồ hòn, lá Nghể răm, lá Thuốc bỏng, nấu nước để xông và tắm. - Apxe sâu:
Ké đầu ngựa 50g, Thài lài 30g giã đắp. - Apxe vú, bị thương chảy máu:
Giã cây tươi đắp ngoài - Chữa các bệnh phong, dị ứng gan, mẩn ngứa, mày đay:
Ké đầu ngựa 15g, Kinh giới bông 10g, Muồng trâu 15g, Cỏ Mần trầu 15g, Cam thảo đất 10g, Bạc hà 10g, Cỏ hôi 10g, Bèo tai tượng 15g, Chổi đực 10g, Nghể bà 10g. Các vị hiệp chung một thang, đổ một bát nước, sắc còn 8 phần, uống ngày 1 thang (Kinh nghiệm ở An giang).
Ứng dụng lâm sàng của ké đầu ngựa
- Chữa đau khớp và đau dây thần kinh hay phối hợp với Uy linh tiên, Xuyên khung.
- Giải biểu tán hàn chữa các chứng cảm mạo do lạnh.
- Giải dị ứng: ban chẩn, mẩn ngứa là do viêm mũi dị ứng khi trời lạnh. Dùng bài Thương nhĩ tán: Ké đầu ngựa, Tân di, Bạch chỉ, Bạc hà.
- Chữa mụn nhọt: nhọt, viêm hạch, lao hạch.
- Lợi niệu phù thũng.
Một số thông tin chính về ké đầu ngựa

Tên gọi, phân mục ké đầu ngựa
- Ngành: Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
- Lớp: Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
- Phân Lớp: Phân Lớp Cúc (Asteridae)
- Bộ: Bộ Cúc (Asterales)
- Họ: Họ Cúc (Asteraceae)
- Chi: Chi Ké Đầu Ngựa (Xanthium)
- Tên tiếng Việt: Ké đầu ngựa, Phắt ma, Thương nhĩ, Mác nháng (Tày)
- Tên khác: Ké; Thượng nhĩ, Miêu trảo thảo
- Tên khoa học: Xanthium strumarium L.
- Tên đồng nghĩa: Xanthium indicum Klatt, X. sibiricum Patrin ex Widder, X. japonicum Widder., X. orientale Bl.
Mô tả, đặc điểm và phân bố ké đầu ngựa
- Cây ké đầu ngựa là một cây nhỏ. cao độ 2m thân có khía răng.
- Lá mọc so le. phiến lá hơi 3 cạnh, mép có răng cưa có chỗ khía hơi sâu thành 3-5 thùy, có lông ngắn cứng. Cụm hoa hình đầu có thứ lưỡng tính ở phía trên, có thứ chi gồm có hai hoa cái nằm trong hai lá bắc dày và có gai.
- Quả giả hình thoi, có móc, có thể móc vào lông động vật. Trẻ con vẫn nghịch bỏ vào tóc nhau rất khó gỡ ra (cắt đôi thấy ở trong có hai quả thực).
- Cây ké này mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta (đất hoang, bờ ruộng, bờ đường).
Phân biệt:
Ké đầu ngựa có nhiều loại như ké đầu ngựa, ké hoa vàng, ké hoa đào, ké đồng tiền… nhưng dùng làm thuốc để chữa viêm mũi là loại ké đầu ngựa giàu dược tính, với tên thuốc “thương nhĩ tử” trong Đông y chính là quả già phơi hay sấy khô của cây ké đầu ngựa (Fructus Xanthii strumarii).
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản ké đầu ngựa
Bộ phận dùng ké đầu ngựa, Thu hái và chế biến ké đầu ngựa
Hái cả cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô. Hoặc chỉ hái quả chín rồi phơi hay sấy khô.
Bảo quản ké đầu ngựa
Thành phần hóa học ké đầu ngựa
- Hiện nay chưa rõ hoạt chất của quả ké là gì. Mới biết rằng trong quả ké có chừng 30% chất béo, 1,27% một chất glucozit gọi là xanthostrumarin tương ứng với chất datixin, chưa rõ tính chất 3,3% nhựa và vitamin C, saponin,
- Carboxy atractylozit ở dạng muối có tác dụng hạ đường huyết rất mạnh, có độc tính.
- Xanthetin và xamhamin là những chất có tác dụng kháng khuẩn.
Toàn cây chứa nhiều đốt. Trong hai năm 1969 và 1970, Đỗ Tất Lợi, Phạm Kim Loan và Nguyên Văn Cát (Truờng đại học dược khoa Hà Nội) đã định tính và định lượng iốt trong cây ké Việt Nam thấy rằng dù cây ké mọc ở miền núi, hay đồng bằng, gần biển hay xa biển đều có chứa iốt với hàm lượng khá cao. lá hoặc thân chứa trung bình 200 microgam, 1g qủa chứa 220-230 microgam, nước sắc 15 phút cô thành cao chứa 300 microgam trong 1g cao: Nếu nấu lâu 5 giờ có thể chứa tới 420-430 microgam trong 1g cao. Trên cơ sở phân đã đề nghị dùng ké trong điều trị bướu cổ.
Tác dụng dược lý ké đầu ngựa
- Chưa thấy có tài liệu. Trong hai năm 1969, 1970 Tổng cục lâm nghịêp Việt Nam đã dùng cao ké chế thành viên chữa bướu cổ tại một số lâm trường miền núi. Kết qủa đạt trên 80%.
- Qua những tài liệu cũ, quả ké dùng chữa những trường hợp da xù xỉ màu đỏ như bị hủi. Tại nhiều vùng ở Việt Nam, Liên Xô cũ và Trung Quốc nhân dân vẫn dùng ké uống chữa mẩn ngứa, mụn nhọt và bướu cổ.
Tính vị, quy kinh, công dụng và liều dùng ké đầu ngựa
Tính vị và quy kinh
- Vị cay đắng, tính ấm.
- Vào kinh phế
Công dụng và liều dùng ké đầu ngựa
Theo tài liệu cổ ké có vị ngọt, tinh ôn. hơi có độc. Vào phế kinh, có tác dụng làm ra mồ hôi, tán phong, dùng trong các chứng phong hàn, đau nhức, phong thấp, tê dại, mờ mắt, chân tay co dật. uống lâu ích khí. Phàm không phải phong nhiệt chớ dùng. Trong sách cổ nói dùng ké phải kiêng thịt lợn. Nếu dùng thịt lợn cùng khi uống ké thì khắp mình sẻ nổi quầng đỏ.
Liều lượng: thường dùng 4 – 12g.
Kiêng kỵ, lưu ý khi dùng ké đầu ngựa và một số thông tin khác

Kiêng kỵ:
Nhức đầu do huyết hư không nên dùng. Không dùng dược liệu đã mọc mầm. Ké đầu ngựa nhập từ Trung Quốc là quả của cây Xanthium sibiricum Patrin ex Widder.
Mua vị thuốc ké đầu ngựa ở đâu uy tín, chất lượng?
Giá bán và địa chỉ bán dược liệu ké đầu ngựa.
Ké đầu ngựa là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Tổng kết về ké đầu ngựa

Bên trên là một số thông tin và hình ảnh về cây thuốc ké đầu ngựa: đặc điểm mô tả ké đầu ngựa, phân bố, thu hái và chế biến ké đầu ngựa, bài thuốc có ké đầu ngựa, mua ké đầu ngựa ở đâu uy tín…
*** Bài viết về Ké đầu ngựa nói riêng và chuyên mục Những cây thuốc và vị thuốc nói chung chỉ đưa ra một số thông tin chính, chúng tôi không đưa ra lời khuyên hay chỉ định điều trị,… thay cho bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên viên y tế.