[CPP] Bài viết tổng hợp các thông tin về cây Kim ngânKim ngân là gì? Công dụng của Kim ngân? Một số loại thuốc có chứa Kim ngân và các đơn thuốc/bài thuốc hay từ cây Kim ngân? Và một số thông tin chính về cây Kim ngân: tên gọi, mô tả, đặc điểm, phân bố, thu hái, chế biến, bảo quản, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công dụng và liều dùng, hình ảnh cây Kim ngân, cây Kim ngân chữa bệnh gì?…

Kim ngân là gì?

Kim ngân là gì?
Kim ngân là gì?

Mọi người đều đã biết đến cây Kim Ngân như một loại cây cảnh để sinh tài lộc may mắn cho gia chủ. Tuy nhiên ít ai biết đến có một loại cây cũng tên là Kim Ngân nhưng có rất nhiều các tác dụng chữa bệnh rôm sẩy, lên sởi, lên đậu, tả lỵ, mụn nhọt… và đặc biệt có các tác dụng kháng viêm rất hiệu quả.

* Một số hình ảnh về cây kim ngân phong thủy, cây kim ngân tài lộc, cây kim ngân may mắn cho bạn tham khảo:

Công dụng, chủ trị của kim ngân

Công dụng: Chữa nhọt độc, mẩn ngứa, rôm sảy, viêm mũi, tiêu độc (cả cây). Hoa sắc nước uống trị mụn nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, lỵ, ho do phế nhiệt, viêm mũi dị ứng, thấp khớp.

Cách trồng kim ngân

  • Kim ngân thích nghi với nhiều điều kiện khí hậu và đất đai khác nhau, có thể trồng được ở cả miền núi, trung du và đồng bằng. Ở nơi mát mẻ, cây sinh trưởng nhanh, còn ở những vùng nóng (34-37oC) cây phát triển chậm. Đất trồng kim ngân phải thoát nước và màu mỡ.
  • Trồng kim ngân chủ yếu bằng HOM vào tháng 9-10 hoặc tháng 2-3. Thời vụ mùa đông và mùa xuân rất thuận lợi cho cây sinh trưởng.
  • Khi trồng, đào hồ 30x30x30 cm với khoảng cách 60×80 cm, mỗi hố bón 5-7 kg phân chuồng hoai mục trộn đều với đất, rồi đặt 2-3 hom giống. Hom giống là những đoạn thân gần gốc, dài 30 cm, lấy từ nhánh chưa ra hoa của cây 1-2 năm tuổi. Nếu lấy hom từ nhánh đã ra hoa để trồng thì năm sau cây không ra hoa mà phải chờ tới năm sau nữa. Hom từ cây già có tỷ lệ sống thấp. Đặt hom đã cắt hết lá nghiêng xuống hố, lấp kín đất đến 3/4 độ dài hom, sau đó tưới nước
  • Sau khoảng 15 ngày hom giống ra rễ, mọc chồi. Khi cây mọc, phải giữ cho ruộng luôn đủ ẩm và sạch cỏ dại. Trong 2 tháng đầu, dùng nước phân chuồng tưới thúc cho cây 3 lần. Về sau, mỗi năm bón thúc 2 lần vào các tháng 6-7 và 9-10, mỗi lần 5-7 kg phân chuồng mục. Ngoài ra, có thể bón thêm lân.
  • Là cây sống dựa, kim ngân cần có giàn leo. Tốt nhất là loại giàn hình mái nhà làm bằng cây que khoẻ, chắc. Nếu là cây quá tốt, cần tỉa bớt cành, lá.
  • Sâu bệnh chủ yếu hại kim ngân là rệp, có thể diệt trừ bằng Sherpa 25 EC.

Một số bài thuốc hay từ kim ngân và một số loại thuốc có chứa kim ngân

Đơn thuốc có kim ngân
Đơn thuốc có kim ngân

Bài thuốc có kim ngân

  • Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, một số trường hợp dị ứng:
    • Kim ngân 6g (hoa) hoặc 12g (cành và lá), nước 100 ml, sắc còn 10 ml, thêm đường vào cho đủ ngọt (chừng 4g). Đóng vào ống bịt kín, hấp tiệt trùng để bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống và chỉ cần đun sôi rồi giữ sôi trong 15 phút đến nửa giờ là uống được. Người lớn: ngày uống 2 đến 4 liều trên 2-4 ống, trẻ em từ 1 đến 2 điều 1-2 ống.
    • Đơn thuốc trên thêm 3 g ké đầu ngựa cùng một công dụng và liều dùng.
      • Chữa mụn nhọt mẩn ngứa Hoa kim ngân 6g, cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml chia 2 hay 3 lần uống trong ngày.
      • Ngân kiểu tán (bài thuốc kinh nghiệm từ cổ) chữa mụn nhọt, sốt, cảm: Hoa kim ngân 40g, liên kiều 40g, tinh tới tuệ 16g, cát cánh 24g, dạm dậu sị 20g, bạc hà 24g, ngưu bàng tử 24g, đạm trúc diệp 16g. Tất cả sấy khô tán bột. Có thể làm thành viên, ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần 12g.
  • Chữa cảm cúm:
    Kim ngân 4g, tía tô 3g, kinh giới 3g, cam thảo đất 3g, cúc tần hay sài hồ nam 3g, man kinh 2g, gừng 3 lát. Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống.
  • Chữa sởi:
    Hoa kim ngân 30g, cỏ ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống.
  • Chữa viêm phổi:
    • Kim ngân hoa, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 20g; địa đất bì, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 16g; hoàng liên 12g, xương bồ 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
    • Kim ngân, sinh địa, huyền sâm, mạch môn, mỗi vị 20g; liên kiều, uất kim, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên, thạch xương bồ, mỗi vị 6g. sắc uống, ngày 1 thang.
  • Chữa áp xe phổi giai đoạn viêm nhiễm, xung huyết, khởi phát:
    Kim ngân, sài đất, bồ công anh, mỗi vị 20g; tang bạch bì, ý dĩ, mỗi vị 16g; kinh giới, hạnh nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Chữa áp xe phổi giai đoạn toàn phát:
    Kim ngân 20g, hoàng đằng, ý dĩ, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng liên đào nhân, mỗi vị 12g; đình lịch tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa viêm gan virus (ngũ linh thang gia giảm):
    Kim ngân 16g, nhân trần 20g, xa tiền 16g, phục linh, ý dĩ mỗi vị 12g; trư linh, trạch tả, đai phúc bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Chữa viêm gan mãn tính (hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm):
    Kim ngân 16g, nhân trần 20g, hoàng cầm, hoạt thạch, đai phúc bì, mộc thông, mỗi vị 12g, phục linh, trư linh, đậu khấu, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Chữa viêm cầu thận cấp tính:
    Kim ngân, bồ công anh, mỗi vị 20g; mã đề 12g, vỏ quýt, vỏ rễ dâu, vỏ cau khô, ngũ gia bì, quế chi, mỗi vị 8g; vỏ gừng 6g. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị):
    Kim ngân 20g, thạch cao 40g, tri mẫu, tang chi, ngạnh mễ, hoàng bá, phòng kỷ, mỗi vị 12g; thương truật 8g; quế chi 6g. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa sốt xuất huyết:
    Kim ngân hoa, rễ cỏ gianh, mỗi vị 20g; cỏ nhọ nồi, hoa hòe, mỗi vị 16g; liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu khát nước, thêm huyền sâm sinh địa, mỗi vị 12g; sốt cao thêm chi mẫu 8g.
  • Chữa mụn nhọt:
    Kim ngân hoa 20g; bồ công anh 16g; liên kiều, hoàng cầm, gai bồ kết, mỗi vị 12g; hối mẫu 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa đinh râu (Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm):
    Kim ngân hoa, bồ công anh, tử hoa địa đinh, mỗi vị 40g, cúc hoa, liên kiều, mỗi vị 20g. Nếu sốt cao tại chỗ sưng đau nhiều thêm thạch cao 40g; hoàng cầm, chi tử sống, đan bì, mỗi vị 12g; hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.
  • Viêm bạch mạch cấp (giải độc đại thanh thang gia giảm):
    Kim ngân, đại thanh diệp, sinh địa, mỗi vị 40 g; huyền sâm, chi tử sống, mỗi vị 12g; mộc thông 4g. Nếu sốt cao thêm thạch cao 40g, hoàng liên 4g. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa nhiễm khuẩn huyết (Thanh doanh thang gia giảm):
    Kim ngân hoa, sinh địa, mỗi vị 40g; huyền sâm, liên kiều, mỗi vị 20g; địa cốt bì, đan bì, tri mẫu, mạch môn, mỗi vị 12g; hoàng liên 6g. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa viêm phổi trẻ em:
    Kim ngân hoa 16g; thạch cao 20g; tang bạch bì 8g; tri mẫu, hoàng liên, liên kiều, hoàng cầm, mỗi vị 6g; cam thảo 4g. Sắc uống.
  • Chữa co giật trẻ em (Hương nhu ẩm gia giảm):
    Kim ngân hoa 16g; hương nhu, biển dậu, mỗi vị 12g; hậu phác, liên kiều, mỗi vị 8g. Sắc uống.
  • Chữa viêm phần phụ cấp tính:
    Kim ngân, liên kiều, tỳ giải, ý dĩ, mỗi vị 16g; hoàng bá, hoàng liên, mã dề, nga truật, mỗi vị 12g; uất kim, tam lăng, mỗi vị 8g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.
  • Chữa viêm màng tiếp hợp cấp:
    Kim ngân 16g; liên kiều, hoàng cầm, ngưu bàng tử, mỗi vị 12g;chi tử 8g; bạc hà, cát cánh, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Kim ngân hoa

  • Trị thái âm ôn bệnh mới phát, tà khí ở Phế vệ, sốt mà không sợ lạnh, sáng sớm khát nước:
    Liên kiều 40g, Ngân hoa 40g, Khổ cát cánh 24g, Bạc hà 24g, Trúc diệp 16g, Cam thảo (sống) 20g, Kinh giới tuệ 16g, Đạm đậu xị 20g, Ngưu bàng tử 24g. Tán thành bột. Mỗi lần dùng 24g uống với nước sắc Vi căn tươi (Ngân Kiều Tán – Ôn Bệnh Điều Biện).
  • Trị mụn nhọt sắc đỏ biến thành đen:
    Kim ngân hoa (cả cành, lá) 80g, Hoàng kỳ 160g, Cam thảo 40g. cắt nhỏ, dùng 1 cân rượu ngâm, chưng 2-3 giờ, bỏ bã, uống dần (Hồi Sang Kim Ngân Hoa Tán – Hoạt Pháp Cơ yếu).
  • Trị phát bối, nhọt độc:
    Kim ngân hoa 160g, Cam thảo (sao) 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, sắc với 1 chén rượu, 1 chén nước, còn 1 chén, bỏ bã, uống nóng (Vệ Sinh Gia Bảo).
  • Trị phát bối, ung nhọt mới phát:
    Kim ngân hoa nửa cân, nước 10 chén. Sắc còn 2 chén. Thêm Đương quy 80g, sắc còn 1 chén, uống (Động Thiên Áo Chỉ).
  • Trị sữa không xuống, kết lại gây nên vú sưng đau, đau chịu không nổi:
    Kim ngân hoa, Đương quy, Hoàng kỳ (nướng mật), Cam thảo đều 10g. Sắc, thêm ½ chén rượu, uống (Kim Ngân Hoa Tán – Tế Âm Cương Mục).
  • Trị vú có khối kết, sưng to, đỏ, chảy nước:
    Kim ngân hoa, Hoàng kỳ (sống) đều 20g, Đương quy 32g, Cam thảo 4g, Lá Ngô đồng 50 lá. Nước ½ chén, rượu ½ chén, sắc uống (Ngân Hoa Thang – Trúc Lâm Nữ Khoa).
  • Trị mụn nhọt, lở ngứa:
    Hoa kim ngân 20g, Cam thảo 12g, sắc uống. Bên ngoài dùng Hoa kim ngân tươi trộn với rượu đắp chung quanh chỗ đau (Kim Ngân Hoa Tửu – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị ruột dư viêm cấp hoặc phúc mạc viêm:
    Kim ngân hoa 120g, Mạch môn 40g, Địa du 40g, Hoàng cầm 16g, Cam thảo 12g, Huyền sâm 80g, Ý dĩ nhân 20g, Đương qui 80g, sắc uống (Thanh Trường Ẩm – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị họng đau, quai bị:
    Kim ngân hoa 16g, Liên kiều 12g, Trúc diệp 12g, Ngưu bàng tử 12g, Cát cánh 8g, Kinh giới tuệ 8g, Bạc hà 4g, Cam thảo 4g, Đậu xị 18g, sắc uống (Ngân Kiều Tán- Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Dự phòng não viêm:
    Kim ngân hoa 20g, Bồ công anh 20g, Hạ khô thảo 20g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
  • Trị ung nhọt, dị ứng, mẩn ngứa:
    Hoa kim ngân 10g, Ké đầu ngựa 4g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày (Dược Liệu Việt Nam).
  • Trị mụn nhọt, lở ngứa:
    Kim ngân hoa 6g, Cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 23 lần uống trong ngày (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Trị dị ứng, mụn nhọt, lở ngứa:
    Kim ngân 6g (hoa) hoặc 12g (lá và cành), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm 4g đường. Cho vào ống hàn kín, hấp tiệt trung để bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống, chỉ cần đun sôi, giữ sôi trong 15 phút đến 1/2 giờ là uống được . Ngườilớn uống 24 liều trên, trẻ nhỏ 12 liều (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Trị cảm cúm:
    Hoa kim ngân 6g, Cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 2-3 lần uống trong ngày (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
  • Trị cảm cúm:
    Kim ngân 4g, Tía tô 3g, Kinh giới 3g, Cam thảo đất 3g, Cúc tần hoặc Sài hồ nam 3g, Mạn kinh 2g, Gừng 3 lát. Sắc uống (Tài NguyênCây Thuốc Việt Nam).
  • Trị sởi:
    Hoa kim ngân 30g, Cỏ ban 30g. Dùng tươi, gĩa nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô, sắc uống (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam)

Một số thông tin chính về kim ngân

Thông tin cây kim ngân
Thông tin cây kim ngân

Tên gọi, phân mục kim ngân

  • Ngành: Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
  • Lớp: Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
  • Phân Lớp: Phân Lớp Hoa Hồng (Rosidae)
  • Bộ: Bộ Tục Đoạn (Dipsacales)
  • Họ: Họ Kim ngân (Caprifoliaceae)
  • Chi: Chi Lonicera
  • Tên tiếng việt: Kim ngân hoa, Nhẫn đông, Chừa giang khằm (Thái), Bjooc khuyền (Tày)
  • Tên khác: Dây nhẫn đông, Bóoc kim ngân (Tày), Chữa giang khẳm (Thái)
  • Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb.
    Tên nước ngoài Japanese honeysuckle (Anh), Chèverfeuille du japon (Pháp)

Mô tả, đặc điểm và phân bố kim ngân

  • Cây leo bằng thân quấn, cành non có lớp lông bao phủ gồm lông đơn ngắn và lông tuyến có cuống, màu hơi đỏ có vân. Lá mọc đối, hơi dày, hình mũi mác – trái xoan, dài 4-7 cm, rộng 2-4 cm, gốc tròn, đầu nhọn, nhăn trừ mặt dưới trên các gân, cuống lá dài 5-6 mm, có lông.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ các lá tận cùng thành xim hai hoa; lá bắc giống các lá con hình mũi mác, lá bắc con tròn có lông thưa ở mép, dài 5 răng mảnh, đôi khi không bằng nhau, có lông; tràng màu trắng sau chuyển màu vàng có lông mịn và lông tuyến ở ngoài, thơm, ống tràng dài 1,8-2 cm, môi dài 1,5-1,8 cm, nhị 5 thò ra ngoài, dính ở họng tràng, bao phấn đính lưng.
  • Quả hình cầu, màu đen.
  • Mùa hoa: tháng 3-5; mùa quả: tháng 6-8. Một số loài khác đôi khi cũng được sử dụng như kim ngân lông (Lonicera cambodiana Pierre ex Danguy), kim ngân lằn (Lonicera confusa DC.), kim ngân hoa to (Lonicera macrantha DC.)
  • Phân bố, sinh thái:
    • Chi Lonicera L. có khoảng 10 loài ở Việt Nam, tất cả đều được dùng làm thuốc.
    • Kim ngân có nguồn gốc ở vùng Đông Nam Á, phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên. Ở Việt Nam, kim ngân phân bố chủ yếu ở các vùng núi và trung du phía bắc, như Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Tây…
    • Cây ưa sáng, thườ̀ng mọc ở rừng thứ sinh, đồi cây bụi và rừng núi đá vôi. Gần đây, cây được trồng ở một số gia đình vừa làm cảnh vừa lấy hoa làm thuốc. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Khi bị chặt phá, phần còn lại có khả năng tái sinh khoẻ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản kim ngân

Bộ phận dùng kim ngân, Thu hái và chế biến kim ngân

  • Hoa sắp nở (có lẫn một số hoa đã nở) đã phơi hay sấy khô (Dược điển Việt Nam II, tập 3).
  • Thân và cành thu hái quanh năm phơi hay sấy khô.

Bảo quản kim ngân

Thành phần hóa học kim ngân

Tác dụng dược lý kim ngân

  • Tác dụng kháng khuẩn
    • Nước sắc hoa kim ngân có tác dụng ức chế rất mạnh đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn Shiga. Nước sắc có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác.
    • Khi nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn in vitro bằng các phương pháp khuếch tán và hệ nồng độ, người ta thấy nước sắc cô đặc 100% của hoa kim ngân có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với các trực khuẩn lỵ, dịch hạch, thương hàn, cận thương hàn, viêm cầu khuẩn tan máu, phẩy khuẩn tả. Tác dụng yếu hơn đối với các trực khuẩn bạch cầu, E.coli, phế cầu, tụ cầu khuẩn vàng.
    • Nước sắc lá kim ngân với nồng độ 20 – 1,2% ức chế trực khuẩn Shiga, với nồng độ 20 – 5% ức chế trực khuẩn thương hàn, nồng độ 100% có tác dụng đối với tụ cầu khuẩn.
  • Tác dụng trên chuyển hóa chất béo: Kim ngân có tác dụng tăng cường chuyển hóa các chất béo.
  • Tác dụng trên đường huyết: Nước sắc hoa kim ngân cho uống làm tăng lượng đường huyết trên thỏ, tác dụng kéo dài 5 – 6 giờ.
  • Tác dụng chống choáng phản vệ: Nước sắc kim ngân cho uống có tác dụng ngăn chặn chóng phản vệ trên chuột lang. Ở chuột lang uống kim ngân số lượng và tính chất các dưỡng bào ở MAC treo ruột ít thay đổi. Lượng histamin ở phổi chuột lang bị choáng phản vệ cao gấp rưỡi so với chuột lang bình thường và chuột lang uống kim ngân trước khi gây choáng.
  • Độc tính: chuột nhất trắng sau khi được cho uống nước sắc kim ngân liên tục 7 ngày với liều gấp 150 lần liều điều trị cho người, vẫn sống bình thường, giải phẫu các bộ phận không thấy có thay đổi gì đặc biệt.

Tính vị, quy kinh, công dụng và liều dùng kim ngân

Tính vị và quy kinh

Kim Ngân có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, không độc, vào 4 kinh tâm, phế, vi và tỳ, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng.

Công dụng và liều dùng kim ngân

Theo kinh nghiệm nhân dân và trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mày đay, mẩn ngứa, ban sởi, tạ, lỵ ho do phế nhiệt. Dựa trên kết quả thực nghiệm, kim ngân đã được ứng dụng điều trị thấp khớp, viêm mũi dị ứng và bệnh dị ứng khác. Ngày dùng 4-6 g hoa hay 10 – 16 g cành lá dưới dạng thuốc sắc, hãm, cao, rượu thuốc hoặc hoàn tán. Có thể dùng riêng kim ngân hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác.

Kiêng kỵ, lưu ý khi dùng kim ngân và một số thông tin khác

Chú ý:

  • Một số người uống kim ngân bị ỉa lỏng, chỉ cần giảm liều hoặc nghỉ uống là hết
  • Những người tỳ vị hư hàn không thực nhiệt, hoặc mồ hôi ra nhiều không nên dùng.
  • Kim ngân đã được dùng từ lâu đời ở Trung Quốc như một thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị liệu. Hoa phơi khô dùng để lợi tiểu.
  • Kim ngân có tác dụng cải thiện chuyển hóa chất béo trong tăng lipid máu, sau khi uống thuốc, các ester trong huyết thanh giảm. Nước cất nụ hoa kim ngân (kim ngân hoa lệ) được dùng tiêm để điều trị bệnh nhiễm khuẩn.

Tham khảo:

  • Được Đương quy có tác dụng trị nhiệt độc huyết lỵ (Đắc Chân Bản Thảo).
  • Được Hoàng kỳ, Đương quy, Cam thảo, có tác dụng thác ung thủng. Được Phấn thảo có tác dụng giải nhiệt độc hạ lợi (Đắc Phối Bản Thảo).
  • Ông Lý Thời Trân cho rằng Kim ngân người xưa cho là vị thuốc cốt yếu trong việc trị phong, trừ được chứng trướng mãn, trị được lỵ tật mà sau này người ta không ai để ý đến, mãi về sau lại có người bảo là vị thuốc cốt yếu trong các vị thuốc trị những chứng ung nhọt mà người xưa chưa từng nói đến…. Xét trong sách ‘Ngoại Khoa Tinh Yếu’ ông Trần Tử Minh có nói: Rượu Kim ngân trị bệnh ung thư mới phát rất thần hiệu vô biên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
  • Kim ngân đâu đâu cũng có, ở nhà quê người ta trồng rất nhiều, dây nó leo cuốn vào cây cho nên gọi là Tả triền đằng. Cây và lá của nó qua mùa đông không rụng vì vậy gọi là Nhẫn đông đằng (Kim Chỉ Nam Dược Tính).
  • Hiệu lực giải biểu của Kim ngân hoa kém hơn Cát căn nhưng lại thanh nhiệt hay hơn Cát cănNgân hoa sao cháy có thể dùng để trị nhiệt độc huyết lỵ vào phần huyết, thanh huyết nhiệt. Nước cất từ Kim ngân hoa có thể trợ vị, tán thử, thanh nhiệt giải độc. Kim ngân hoa là vị thuốc chủ yếu trị chứng dương đỏ sưng thuộc ngoại khoa, không nên sử dụng đối với chứng âm. Dây Kim ngân hoa còn gọi là Nhẫn đông đằng, có thể thanh phong nhiệt rong kinh lạc và làm yên được đau nhức Rong kinh “ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Dây Kim ngân còn gọi là Nhẫn đông đằng công dụng giống như hoa nhưng kém hơn, có tác dụng thanh nhiệt ở kinh lạc, giảm đau. Kim ngân hoa sao đen gọi là Kim ngân hoa thán có tác dụng lương huyết, trị lỵ xích lỵ, tiêu ra máu (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Phân biệt:

Ngoài Kim ngân nói trên, người ta còn dùng một số loại Kim ngân sau:

  • Kim Ngân Dại (Lonicera dasystyla Rehd): Lá hình trứng nhọn dài 28cm, rộng 14cm. Mép lá trên nguyên, lá gốc chia thùy. Phiến lá mỏng, mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông mịn. Hoa ống tràng, thẳng hoặc hơi cong, dài 1,8 – 2,2cm. Bầu nhẵn.
  • Kim Ngân Lông (Lonicera cambodiaha Pierre): Lá hình thuôn hơi dài, dài khoảng 5 – 12cm, rộng 36cm. Mép lá nguyên cuộn xuống dưới mặt lá. Phiến lá khá dày, mặt trên nhẵn, trừ cuối gân giữa, mặt dưới lông xù xì, nhất là ở gân lá. Hoa ống tràng, thẳng hoặc hơi cong, dài 56cm. Bầu có nhiều lông.
  • Lonicera confusa DC: Lá hình thuôn dài, dài 46cm, rộng 1,5 – 3cm. Mép lá nguyên. Phiến lá hơi dầy, mặt trên nhẵn, mặt dưới có nhiều lông ngắn mịn, hoa ống tràng thẳng hoặc hơi cong, dài 3cm. Bầu có lông (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

Kiêng kỵ:

  • Tỳ Vị hư hàn, tiêu chảy không phải do nhiệt, mồ hôi ra nhiều: cẩn thận khi dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, mụn nhọt loại âm tính hoặc sau khi vỡ mủ mà khí lực yếu,mủ trong lỏng: không nên dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Mua vị thuốc kim ngân ở đâu uy tín, chất lượng?

Địa chỉ bán kim ngân
Địa chỉ bán kim ngân

Giá bán và địa chỉ bán dược liệu kim ngân.

KIM NGÂN (kim ngân hoa) là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.

Tổng kết về kim ngân

Bên trên là một số thông tin và hình ảnh về cây thuốc vị thuốc kim ngân (kim ngân hoa): kim ngân là gì, tác dụng công dụng của kim ngân, đơn thuốc có kim ngân, đặc điểm phân bố kim ngân… địa chỉ bán vị thuốc kim ngân uy tín.

*** Bài viết về Kim ngân nói riêng và chuyên mục Những cây thuốc và vị thuốc nói chung chỉ đưa ra một số thông tin chính, chúng tôi không đưa ra lời khuyên hay chỉ định điều trị,… thay cho bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên viên y tế.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Your email address will not be published.