[CPP] Bài viết tổng hợp các thông tin về cây Ô rô: Ô rô là gì? Công dụng của Ô rô? Một số loại thuốc có chứa Ô rô và các đơn thuốc/bài thuốc hay từ cây Ô rô? Và một số thông tin chính về cây Ô rô: tên gọi, mô tả, đặc điểm, phân bố, thu hái, chế biến, bảo quản, thành phần hóa học, tác dụng dược lý, công dụng và liều dùng, hình ảnh cây Ô rô, cây Ô rô chữa bệnh gì?…
Ô rô là gì?

Ô rô cạn (danh pháp khoa học: Cirsium japonicum), còn gọi là Đại kế, Thích kế, Thiết thích ngãi, Dã thích thái, Thích khải tư, Hồ kế, Mã kế, Dã hồng hoa, Sơn ngưu bàng, Hê hạng thảo là một thực vật có hoa thuộc họ Cúc (Asteraceae). Cây được trồng làm thuốc hoặc làm cảnh.
Ô rô được chia thành 2 loại chính là cây ô rô cạn và cây ô rô nước. Ở mỗi loại khác nhau sẽ có những đặc điểm và dược tính khác nhau. Bài viết phần đầu này chúng tôi đề cập đến cây ô rô cạn.
Công dụng, chủ trị của ô rô
Công dụng: Chữa thổ huyết, màu cam, tiểu tiện ra máu, bị đánh hay ngã mà chảy máu băng đới; còn có tác dụng làm mát huyết, tiêu thũng thông sữa
Một số bài thuốc hay từ ô rô và một số loại thuốc có chứa ô rô

Đơn thuốc có ô rô
Đại kế 20g, bồ hoàng 8g, táo đen 10 quả, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày để chữa kinh nguyệt quá nhiều, băng huyết tử cung
Một số thông tin chính về ô rô
Tên gọi, phân mục ô rô
- Tên Tiếng Việt: Đại kế, thích kế, thiết thích ngãi, dã thích thái, thích khải tử, hổ kế, mã kế, dã hồng hoa, sơn ngưu bàng, hê hạng thảo
- Tên khoa học: Circus japonnius (DC.) Maxim. (Cnicus japonicum DC.)
- Họ: Cúc Asteraceae (Compositae)
Mô tả, đặc điểm và phân bố ô rô

- Ô rô là một loại cỏ sống lâu năm, rễ hình thoi dài, có nhiều rễ phụ, thân cao 58-100cm hay hơn; thân màu xanh, có nhiều rãnh dọc, nhiều lông. Lá ở góc dài 20-40cm hay hơn, rộng 5-10cm, hai lần xẻ lông chim, thành thùy, mặt trên nhẵn, mép có gai dài, lá ở thân không cuống, chia thùy. Càng lên trên càng nhỏ và chia đơn giản hơn.
- Cụm hoa hình đầu mọc ở kẽ lá hay đầu cành, đường kính chừng 3-5cm.
- Lá bắc hẹp nhọn, không đều, lá ngoài ngắn và rất nhọn, lá bắc trong có đầu mềm hơn, tất cả đều ít lông, có gân chính giữa nổi rõ. Cánh hoa màu tím đỏ.
- Quả thuôn dài 4mm, nhẵn, hơi dẹt
- Mùa hoa vào các tháng 5-7, mùa quả vào các tháng 5-9
- Cây mọc hoang ở khắp miền Bắc và Trung nước ta. Còn mọc ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Quí Châu, Vân Nam…) Nhật Bản.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản ô rô
Bộ phận dùng ô rô, Thu hái và chế biến ô rô
Mùa hạ và mùa thu, đang lúc hoa nở thì hái toàn cây, phơi khô mà dùng. Hái vào mùa thu người ta cho là tốt hơn. Nếu dùng rễ, nên hái vào mùa thu rễ sẽ to hơn; đào rễ về cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất phơi khô
Bảo quản ô rô
Thành phần hóa học ô rô
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu đối với vị đại kế. tuy nhiên ở một loài khác (Cirsiu marvense Scop), người ta chiết từ toàn cây được 1 loại glucozit gọi là tiliaxin, một men gọi là labenzym, tinh dầu, một ancaloit có tình trạng thái lỏng, nhựa, inulin và glucozit sinh axit xyanhydric (theo Wehmer, 1931 Die Pflanzenstoffe Bd.II)
Tác dụng dược lý ô rô
Tính vị, quy kinh, công dụng và liều dùng ô rô
Tính vị và quy kinh
Công dụng và liều dùng ô rô
- Đại kế hay ô rô được nhân dân dùng làm thuốc từ lâu đời. Vị này đã được ghi trong Danh y biệt lục (502-549) và Bản thảo cương mục (1596)
- Theo tính chất ghi trong sách cổ, ô rô vị cam (ngọt) khổ (đắng), lương (mát), chủ yếu chữa thổ huyết, màu cam, tiểu tiện ra máu, bị đánh hay ngã mà chảy máu băng đới; còn có tác dụng làm mát huyết, tiêu thũng thông sữa
- Có thể dùng cây và lá hay rễ tươi giã ép lấy nước hoặc phơi khô sắc uống hằng ngày: cây tươi 100-180g, cây và rễ khô 40-60g. Có người chỉ dùng 6-12g cây khô sắc uống phối hợp với các vị khác Liều dùng
- Mới đây trong quân y viện 108 người ta dùng ô rô sắc uống chữa phù thận có kết quả rất tốt
Kiêng kỵ, lưu ý khi dùng ô rô và một số thông tin khác
Chú thích:
- Tên ô rô còn để chỉ một cây khác có tên khoa học là Acanthus ilicifolius L, thuộc họ Ô rô Acanthaceae
Cây này cao 1-2m, nhẵn. Lá có cuống ngắn, dài 15cm, rộng 6cm, phiến lá chia theo lối lông chim hay có răng cưa, mép có gai, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới màu nhạt hơn. Hoa màu xanh lơ hay màu trắng, xếp thành 4 hàng bông. Quả nang màu nâu bóng, có 4 hạt dẹp xốp
Cây này thường mọc hoang ở những vùng lầy ven biển ở khắp nước ta. Còn thấy mọc ở Châu đại dương và các nước nhiệt đới châu Á khác
Trong lá có nhiều chất nhầy, tanin
Nhân dân dùng lá tươi giã đắp lên mụn nhọt, chữa tê thấp, đau nhức; rễ dùng làm thuốc thông tiểu tiện, chữa hen, lỵAcanthus ilicifolius - Cũng loại ô rô đại kế, người ta còn dùng vị tiểu kế Herba Cephalanoplosis-là toàn cây hay lá khô của cây tiểu kế hay thích nhị trà hoặc đại tiểu kế-Cephalanoplos segetum (Bunge) Kitam thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Cây này chưa thấy phát hiện ở nước ta. Theo sự nghiên cứu của hệ được thuộc Viện y học Bắc kinh (1958) thì trong tiểu kế có chừng 0,05% ancaloit, 1,44% saponozit, không có tanin và flavonozit.
Nhân dân Trung Quốc dùng tiểu kế hay đại kế để chữa cùng những chứng bệnh, nhưng coi tiểu kế có tác dụng kém hơn.
Mua vị thuốc ô rô ở đâu uy tín, chất lượng?

Giá bán và địa chỉ bán dược liệu ô rô.
Cây ô rô là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Tổng kết về ô rô
Bên trên là một số thông tin và hình ảnh về cây ô rô, bạn cũng nên phân biệt các loại cây có tên ô rô khác.
Cây ô rô nước
Cây ô rô có 2 loại là cạn và nước. Tùy vào các đặc điểm và dược tính khác nhau mà công dụng của chúng cũng có sự khác biệt. . Bài viết bên trên đề cập đến ô rô cạn. Sau đây chúng tôi sẽ cập nhật cây ô rô nước.
Mô tả đặc điểm cây ô rô nước
Ô rô nước cũng là một loại thảo dược thuộc chi ô rô. Khác với ô rô cạn, cây ô rô nước là loại cây bản địa của Ấn Độ và Sri Lanka. Thân cây có màu luc nhạt, tròn nhẵn. Lá có phiến cứng, mọc đối xứng nhau, mặt trên nhẵn, xung quanh viền có gai. Ngoài ra, nếu hoa của cây ô rô cạn có màu tím thì hoa của cây ô rô nước lại có màu xanh lam hoặc màu trắng. Quả của nó hình bầu dục, chứa 4 hạt dẹp, màu nâu bóng, vỏ trắng trắng và xốp. Hoa và quả của cây ô rô nước thường có vào tháng 10 và tháng 11.

Phân bố cây ô rô nước
Cây ô rô nước, như tên gọi của nó, đây là một loại cây ưa ẩm. Do đó, chúng thường mọc dại ở những vùng đầm lầy, nơi có độ ẩm cao như ven ao hồ, sông suối. Chính vì vậy, việc tìm kiếm cây ô rô khá là dễ dàng.
Thu hái và chế biến cây ô rô nước
Thời gian thu hoạch của cây ô rô nước thường muộn hơn ô rô cạn. Bởi phải đến tận tháng 10 – 11 thì chúng mới nở hoa.
Thành phần dược tính cây ô rô nước
Theo những ghi chép trong sách cổ cho thấy, cây ô rô nước có tính mát, vị hơi mặn, thường được dùng để giảm đau, tiêu sưng, tiêu đờm, làm tan máu ứ, trị viêm gan, hạ khí. Rễ có tính hàn, vị mặn chua và đắng nhẹ, có tác dụng lợi tiểu, long đờm, tiêu viêm… Các bộ phận được dùng để chữa bệnh bao gồm lá, rễ, búp non, thân cây.
Các nghiên cứu của nền y học hiện đại đã chứng minh được rằng, thân của loại cây này có chứa một loại alcaloid, rễ chứa tanin, lá có chất nhờn. Chúng đều là những chất có tác dụng rất tốt trong điều trị bệnh.
Bài thuốc từ ô rô nước
Vì ở mỗi loại ô rô có chứa các thành phần dược tính khác nhau. Do đó, công dụng chữa bệnh của chúng cũng khác nhau. Nếu như cây ô rô cạn có tác dụng điều trị các bệnh về máu, chữa trị ghẻ lở thì cây ô rô nước sẽ có những công dụng sau:
- Điều trị tình trạng gan, lá lách sưng to:
Lấy 30g ô rô nước, 12g thóc lép, 15g liên kiều cho vào ấm và sắc lên cùng với nước. Dùng nước thuốc thu được để uống hàng ngày. - Trị hen suyễn, ho đờm từ cây ô rô nước:
Để áp dụng bài thuốc, bạn tiến hành như sau: Đem 30 – 60g cây ô gô, cắt nhỏ rồi bỏ vào nồi. Cho thêm khoảng 500ml nước, 60- 120g thịt nạc vào để đun sôi cùng. Cứ đun với ngọn lửa nhỏ cho đến khi thấy lượng nước còn khoảng 150ml thì tắt bếp. Dùng lượng thuốc vừa nấu được chia thành 2 lần uống và uống hết trong ngày. - Chữa viêm gan, giúp nhuận gan, giải độc gan:
Chuẩn bị 30g cây ô gô, 30g vỏ hoặc lá cây quao. Đem chúng đi rửa sạch, thái nhỏ rồi bỏ vào nồi, đun sôi lên cùng với nước. Uống thường xuyên và trong thời gian dài để thuốc phát huy tác dụng chữa bệnh tốt nhất. - Trị ho gà bằng cây ô rô nước:
Nếu còn chưa biết cây ô rô có tác dụng gì thì trị ho gà cũng là một câu trả lời dành cho bạn. Cách thực hiện như sau:
Lấy khoảng 20g hoa của cây ô rô nước để tẩm với mật ong. Nếu không có mật ong, bạn có thể dùng mật mía để thay thế. Sau đó, cho hỗn hợp này vào chảo, bắc lên bếp để sao cho khô. Dùng hỗn hợp vừa sao sắc với nước, chia lượng thuốc thành 2 lần và dùng hết trong ngày. - Chữa đau nhức xương khớp, thấp khớp, tê bì chân tay bằng cây ô gô:
Nếu bị các vấn đề về xương khớp như bị thấp khớp, đau nhức xương khớp, bạn có thể dùng cây ô rô để chữa trị. Bài thuốc này cần đến các vị thuốc như sau: 30g rễ ô rô, 4g quế chi, 20g canh châu, 8g rễ cây kim vàng. Các vị thuốc này đều được rửa sạch, để ráo, thái nhỏ. Sau đó đổ rượu trắng vào để tẩm. Khoảng 20 – 30 phút sau cho hỗn hợp trên vào chảo và sao vàng. Khi thấy hỗn hợp đã ngả vàng, đổ chúng vào ấm, sắc cùng với nước để uống. Chia lượng thuốc vừa thu được thành 2 lần dùng trong ngày. Áp dụng thường xuyên sẽ giúp làm giảm các cơn đau cho bạn. - Trị nước tiểu vàng, táo bón:
Chuẩn bị 20g mè đen. 30g rễ cây ô gô, 18g lá muồng trâu. Rễ cây ô rô và lá muồng trâu cắt nhỏ, mè đen giã nát. Cho tất cả các vị thuốc vào ấm, sắc lên với nước. Dùng nước thuốc để uống hàng ngày.
*** Bài viết về Ô rô nói riêng và chuyên mục Những cây thuốc và vị thuốc nói chung chỉ đưa ra một số thông tin chính, chúng tôi không đưa ra lời khuyên hay chỉ định điều trị,… thay cho bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên viên y tế.